334.64
Nước: Trung Quốc (Chu)
656 bài thơ
2 bình luận
26 người thích

Thơ đọc nhiều nhất

Thơ thích nhất

Thơ mới nhất

Tác giả cùng thời kỳ

- Khuất Nguyên (12 bài)
- Lưu Bang (2 bài)
- Hạng Tịch (1 bài)
- Tư Mã Tương Như (4 bài)
- Lưu Triệt (3 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

- Tạ Quang Phát (633 bài)
- Lương Trọng Nhàn (571 bài)
- Nguyễn Văn Thọ (I) (314 bài)
- Ngô Trần Trung Nghĩa (54 bài)
- Tản Đà (35 bài)
Tạo ngày 30/08/2005 23:51 bởi Vanachi, đã sửa 1 lần, lần cuối ngày 09/06/2008 15:35 bởi Cammy
Khổng Tử 孔子 (28/9/551 tr.CN - 11/4/479 tr.CN) tự là Trọng Ni 仲尼, sinh ở ấp Trâu, thuộc làng Xương Bình, nước Lỗ (nay là huyện Khúc Phụ, Sơn Đông, Trung Quốc), năm 22 đời Lỗ Tương Công. Khi sinh ra, trên đầu gồ giữa lõm cho nên đọc là Khâu 丘.

Năm lên ba, Khâu mồ côi cha, lớn lên, phải làm lụng vất vả để nuôi mẹ, nhưng rất ham học. Năm 19 tuổi, ông lấy vợ và làm một chức quan nhỏ coi kho. Năm 22 tuổi, ông mở lớp dạy học. Học trò gọi ông là Khổng Phu Tử 孔夫子, hay gọi gọn hơn là Khổng Tử 孔子.

Trong suốt gần 20 năm, từ năm 34 tuổi, Khổng Tử dẫn học trò đi khắp các nước trong vùng để truyền bá các tư tưởng và tìm người dùng các tư tưởng đó. Có nơi ông được trọng dụng nhưng cũng có nơi ông bị coi thường. Năm 51 tuổi, ông quay lại nước Lỗ và được giao coi thành Trung Đô, năm sau được thăng chức…

 

  1. Thất nguyệt 1
    3
  2. Thất nguyệt 2
    3
  3. Thất nguyệt 3
    3
  4. Thất nguyệt 4
    3
  5. Thất nguyệt 5
    3
  6. Thất nguyệt 6
    3
  7. Thất nguyệt 7
    3
  8. Thất nguyệt 8
    3
  9. Hạ Vũ 1
  10. Hạ Vũ 2
  11. Hạ Vũ 3
  12. Hạ Vũ 4
  13. Hạ Vũ 5
  14. Hạ Vũ 6
  15. Hạ tuyền 1
    3
  16. Hạ tuyền 2
    3
  17. Hạ tuyền 3
    3
  18. Hạ tuyền 4
    3
  19. Khâu trung hữu ma 1
    2
  20. Khâu trung hữu ma 2
    2
  21. Khâu trung hữu ma 3
    2
  22. Trung cốc hữu thôi 1
    2
  23. Trung cốc hữu thôi 2
    2
  24. Trung cốc hữu thôi 3
    2
  25. Cửu vực 1
    4
  26. Cửu vực 2
    4
  27. Cửu vực 3
    4
  28. Cửu vực 4
    4
  29. Nhị tử thừa chu 1
    2
  30. Nhị tử thừa chu 2
    2
  31. Phạt mộc 1
    3
  32. Phạt mộc 2
    3
  33. Phạt mộc 3
    3
  34. Phạt kha 1
    3
  35. Phạt kha 2
    3
  36. Phạt đàn 1
    3
  37. Phạt đàn 2
    3
  38. Phạt đàn 3
    3
  39. Bá hề 1
    3
  40. Bá hề 2
    4
  41. Bá hề 3
    3
  42. Bá hề 4
    3
  43. Hà bỉ nùng hĩ 1
    2
  44. Hà bỉ nùng hĩ 2
    2
  45. Hà bỉ nùng hĩ 3
    2
  46. Hậu nhân 1
    3
  47. Hậu nhân 2
    3
  48. Hậu nhân 3
    3
  49. Hậu nhân 4
    3
  50. Thố viên 1
    2
  51. Thố viên 2
    2
  52. Thố viên 3
    2
  53. Thố tư 1
    3
  54. Thố tư 2
    2
  55. Thố tư 3
    2
  56. Lục nguyệt 1
    3
  57. Lục nguyệt 2
    3
  58. Lục nguyệt 3
    2
  59. Lục nguyệt 4
    2
  60. Lục nguyệt 5
    2
  61. Lục nguyệt 6
    2
  62. Khải phong 1
    2
  63. Khải phong 2
    2
  64. Khải phong 3
    2
  65. Khải phong 4
    2
  66. Xuất kỳ đông môn 1
    3
  67. Xuất kỳ đông môn 2
    3
  68. Xuất xa 1
    3
  69. Xuất xa 2
    3
  70. Xuất xa 3
    3
  71. Xuất xa 4
    3
  72. Xuất xa 5
    3
  73. Xuất xa 6
    3
  74. Bào hữu khổ diệp 1
    2
  75. Bào hữu khổ diệp 2
    3
  76. Bào hữu khổ diệp 3
    2
  77. Bào hữu khổ diệp 4
    2
  78. Bắc môn 1
    2
  79. Bắc môn 2
    2
  80. Bắc môn 3
    2
  81. Bắc phong 1
    2
  82. Bắc phong 2
    3
  83. Bắc phong 3
    3
  84. Phỉ phong 1
    4
  85. Phỉ phong 2
    4
  86. Phỉ phong 3
    4
  87. Thập mẫu chi gian 1
    3
  88. Thập mẫu chi gian 2
    3
  89. Nam sơn 1
    3
  90. Nam sơn 2
    3
  91. Nam sơn 3
    3
  92. Nam sơn 4
    3
  93. Nam sơn hữu đài 1
    3
  94. Nam sơn hữu đài 2
    3
  95. Nam sơn hữu đài 3
    3
  96. Nam sơn hữu đài 4
    4
  97. Nam sơn hữu đài 5
    2
  98. Nam hữu gia ngư 1
    3
  99. Nam hữu gia ngư 2
    3
  100. Nam hữu gia ngư 3
    3
  101. Nam hữu gia ngư 4
    3
  102. Nam cai
  103. Quyển nhĩ 1
    4
  104. Quyển nhĩ 2
    3
  105. Quyển nhĩ 3
    3
  106. Quyển nhĩ 4
    3
  107. Thúc vu điền 1
    3
  108. Thúc vu điền 2
    3
  109. Thúc vu điền 3
    3
  110. Cát nhật 1
    2
  111. Cát nhật 2
    2
  112. Cát nhật 3
    2
  113. Cát nhật 4
    2
  114. Quân tử vu dịch 1
    2
  115. Quân tử vu dịch 2
    2
  116. Quân tử giai lão 1
    2
  117. Quân tử giai lão 2
    2
  118. Quân tử giai lão 3
    2
  119. Quân tử dương dương 1
    3
  120. Quân tử dương dương 2
    3
  121. Tứ mẫu 1
    3
  122. Tứ mẫu 2
    3
  123. Tứ mẫu 3
    3
  124. Tứ mẫu 4
    3
  125. Tứ mẫu 5
    3
  126. Viên hữu đào 1
    3
  127. Viên hữu đào 2
    3
  128. Mộ môn 1
    3
  129. Mộ môn 2
    3
  130. Tường hữu từ 1
    2
  131. Tường hữu từ 2
    2
  132. Tường hữu từ 3
    2
  133. Thái Thúc vu điền 1
    3
  134. Thái Thúc vu điền 2
    3
  135. Thái Thúc vu điền 3
    3
  136. Đại minh 1
    1
  137. Đại minh 2
    1
  138. Đại minh 3
    1
  139. Đại minh 4
    1
  140. Đại minh 5
    1
  141. Đại minh 6
    1
  142. Đại minh 7
    1
  143. Đại minh 8
    1
  144. Đại xa 1
    2
  145. Đại xa 2
    2
  146. Đại xa 3
    2
  147. Thiên bảo 1
    3
  148. Thiên bảo 2
    3
  149. Thiên bảo 3
    3
  150. Thiên bảo 4
    3
  151. Thiên bảo 5
    3
  152. Thiên bảo 6
    3
  153. Nữ viết kê minh 1
    3
  154. Nữ viết kê minh 2
    3
  155. Nữ viết kê minh 3
    3
  156. Tử khâm 1
    9
  157. Tử khâm 2
    5
  158. Tử khâm 3
    6
  159. Đính chi phương trung 1
    2
  160. Đính chi phương trung 2
    2
  161. Đính chi phương trung 3
    2
  162. Uyển khâu 1
    3
  163. Uyển khâu 2
    3
  164. Uyển khâu 3
    3
  165. Thương Trọng Tử 1
    5
  166. Thương Trọng Tử 2
    5
  167. Thương Trọng Tử 3
    5
  168. Tiểu nhung 1
    3
  169. Tiểu nhung 2
    3
  170. Tiểu nhung 3
    3
  171. Tiểu tinh 1
    2
  172. Tiểu tinh 2
    2
  173. Sơn hữu phù tô 1
    3
  174. Sơn hữu phù tô 2
    3
  175. Sơn hữu xu 1
    3
  176. Sơn hữu xu 2
    3
  177. Sơn hữu xu 3
    3
  178. Sùng khâu
  179. Can mao 1
    2
  180. Can mao 2
    2
  181. Can mao 3
    2
  182. Thức vi 1
    2
  183. Thức vi 2
    2
  184. Đồng cung 1
    2
  185. Đồng cung 2
    2
  186. Đồng cung 3
    2
  187. Tư trai 5
    1
  188. Tư trai 1
    1
  189. Tư trai 2
    1
  190. Tư trai 3
    1
  191. Tư trai 4
    1
  192. Dương chi thuỷ 1
    2
  193. Dương chi thuỷ 1
    2
  194. Dương chi thuỷ 1
    3
  195. Dương chi thuỷ 2
    2
  196. Dương chi thuỷ 2
    2
  197. Dương chi thuỷ 2
    3
  198. Dương chi thuỷ 3
    2
  199. Dương chi thuỷ 3
    4
  200. Kích cổ 1
    1
  201. Kích cổ 2
    2
  202. Kích cổ 3
    2
  203. Kích cổ 4
    5
  204. Kích cổ 5
    2
  205. Tệ cẩu 1
    4
  206. Tệ cẩu 2
    4
  207. Tệ cẩu 3
    4
  208. Văn Vương 1
    1
  209. Văn Vương 2
    1
  210. Văn Vương 3
    1
  211. Văn Vương 4
    1
  212. Văn Vương 5
    1
  213. Văn Vương 6
    1
  214. Văn Vương 7
    1
  215. Văn Vương hữu thanh 1
  216. Văn Vương hữu thanh 2
  217. Văn Vương hữu thanh 3
  218. Văn Vương hữu thanh 4
  219. Văn Vương hữu thanh 5
  220. Văn Vương hữu thanh 6
  221. Văn Vương hữu thanh 7
  222. Văn Vương hữu thanh 8
  223. Tân đài 1
    2
  224. Tân đài 2
    2
  225. Tân đài 3
    2
  226. Mao khâu 1
    2
  227. Mao khâu 2
    2
  228. Mao khâu 3
    2
  229. Mao khâu 4
    2
  230. Nhật nguyệt 1
    2
  231. Nhật nguyệt 2
    2
  232. Nhật nguyệt 3
    2
  233. Nhật nguyệt 4
    2
  234. Hạn lộc 1
    1
  235. Hạn lộc 2
    1
  236. Hạn lộc 3
    1
  237. Hạn lộc 4
    1
  238. Hạn lộc 5
    1
  239. Hạn lộc 6
    1
  240. Thần phong 1
    3
  241. Thần phong 2
    3
  242. Thần phong 3
    3
  243. Nguyệt xuất 1
    3
  244. Nguyệt xuất 2
    4
  245. Nguyệt xuất 3
    3
  246. Hữu nữ đồng xa 1
    4
  247. Hữu nữ đồng xa 2
    4
  248. Hữu đệ chi đỗ 1
    3
  249. Hữu đệ chi đỗ 2
    3
  250. Hữu hồ 1
    2
  251. Hữu hồ 2
    2
  252. Hữu hồ 3
    2
  253. Mộc qua 1
    4
  254. Mộc qua 2
    3
  255. Mộc qua 3
    3
  256. Đệ đỗ 1
    3
  257. Đệ đỗ 1
    3
  258. Đệ đỗ 2
    3
  259. Đệ đỗ 2
    3
  260. Đệ đỗ 3
    3
  261. Đệ đỗ 4
    3
  262. Đông Sơn 1
    3
  263. Đông Sơn 2
    3
  264. Đông Sơn 3
    3
  265. Đông Sơn 4
    3
  266. Đông phương chi nhật 1
    3
  267. Đông phương chi nhật 2
    3
  268. Đông phương vị minh 1
    3
  269. Đông phương vị minh 2
    3
  270. Đông phương vị minh 3
    3
  271. Đông môn chi thiện 1
    3
  272. Đông môn chi thiện 2
    3
  273. Đông môn chi phần 1
    4
  274. Đông môn chi phần 2
    3
  275. Đông môn chi phần 3
    3
  276. Đông môn chi dương 1
    4
  277. Đông môn chi dương 2
    3
  278. Đông môn chi trì 1
    3
  279. Đông môn chi trì 2
    3
  280. Đông môn chi trì 3
    3
  281. Bách chu 1
    3
  282. Bách chu 1
    2
  283. Bách chu 2
    2
  284. Bách chu 2
    2
  285. Bách chu 3
    2
  286. Bách chu 4
    2
  287. Bách chu 5
    2
  288. Tru Lâm 1
    4
  289. Tru Lâm 2
    3
  290. Đào yêu 1
    9
  291. Đào yêu 2
    6
  292. Đào yêu 3
    3
  293. Tang Trung 1
    2
  294. Tang Trung 2
    2
  295. Tang Trung 3
    2
  296. Vực bốc 1
    1
  297. Vực bốc 2
    1
  298. Vực bốc 3
    1
  299. Vực bốc 4
    1
  300. Vực bốc 5
    1
  301. Tiêu liêu 1
    3
  302. Tiêu liêu 2
    3
  303. Biểu hữu mai 1
    4
  304. Biểu hữu mai 2
    4
  305. Biểu hữu mai 3
    4
  306. Cưu mộc 1
    3
  307. Cưu mộc 2
    1
  308. Cưu mộc 3
    2
  309. Quyền dư 1
    3
  310. Quyền dư 2
    3
  311. Ẩn kỳ lôi 1
    2
  312. Ẩn kỳ lôi 2
    2
  313. Ẩn kỳ lôi 3
    3
  314. Manh 1
    2
  315. Manh 2
    2
  316. Manh 3
    3
  317. Manh 4
    2
  318. Manh 5
    2
  319. Manh 6
    2
  320. Nhữ phần 1
    3
  321. Nhữ phần 2
    3
  322. Nhữ phần 3
    2
  323. Giang hữu tự 1
    2
  324. Giang hữu tự 2
    2
  325. Giang hữu tự 3
    2
  326. Phần tứ nhu 1
    3
  327. Phần tứ nhu 2
    3
  328. Phần tứ nhu 3
    3
  329. Hà Quảng 1
    3
  330. Hà Quảng 2
    3
  331. Tuyền thuỷ 1
    2
  332. Tuyền thuỷ 2
    2
  333. Tuyền thuỷ 3
    2
  334. Tuyền thuỷ 4
    2
  335. Kỳ úc 1
    3
  336. Kỳ úc 2
    3
  337. Kỳ úc 3
    3
  338. Thanh nhân 1
    3
  339. Thanh nhân 2
    3
  340. Thanh nhân 3
    3
  341. Vị Dương 1
    3
  342. Vị Dương 2
    3
  343. Trẫm lộ 1
    3
  344. Trẫm lộ 2
    3
  345. Trẫm lộ 3
    3
  346. Trẫm lộ 4
    3
  347. Trân Vĩ 1
    3
  348. Trân Vĩ 2
    3
  349. Hán Quảng 1
    3
  350. Hán Quảng 2
    2
  351. Hán Quảng 3
    2
  352. Trạch bi 1
    3
  353. Trạch bi 2
    3
  354. Trạch bi 3
    3
  355. Vô y 1
    4
  356. Vô y 1
    3
  357. Vô y 2
    4
  358. Vô y 2
    3
  359. Vô y 3
    3
  360. Yến yến 1
    4
  361. Yến yến 2
    4
  362. Yến yến 3
    4
  363. Yến yến 4
    3
  364. Giảo đồng 1
    3
  365. Giảo đồng 2
    3
  366. Lang bạt 1
    3
  367. Lang bạt 2
    3
  368. Y ta 1
    3
  369. Y ta 2
    3
  370. Y ta 3
    4
  371. Cam đường 1
    4
  372. Cam đường 2
    3
  373. Cam đường 3
    3
  374. Phủ điền 1
    3
  375. Phủ điền 2
    4
  376. Phủ điền 3
    3
  377. Do nghi
  378. Do canh
  379. Bạch hoa
  380. Hoàng hoàng giả hoa 1
    3
  381. Hoàng hoàng giả hoa 2
    3
  382. Hoàng hoàng giả hoa 3
    3
  383. Hoàng hoàng giả hoa 4
    3
  384. Hoàng hoàng giả hoa 5
    3
  385. Hoàng hĩ 1
    1
  386. Hoàng hĩ 2
    1
  387. Hoàng hĩ 3
    1
  388. Hoàng hĩ 4
    1
  389. Hoàng hĩ 5
    1
  390. Hoàng hĩ 6
    1
  391. Hoàng hĩ 7
    1
  392. Hoàng hĩ 8
    1
  393. Lô linh 1
    4
  394. Lô linh 2
    4
  395. Lô linh 3
    4
  396. Tướng thử 1
    3
  397. Tướng thử 2
    3
  398. Tướng thử 3
    3
  399. Phá phủ 1
    3
  400. Phá phủ 2
    3
  401. Phá phủ 3
    3
  402. Thạc nhân 1
    2
  403. Thạc nhân 2
    3
  404. Thạc nhân 3
    2
  405. Thạc nhân 4
    2
  406. Thạc thử 1
    3
  407. Thạc thử 2
    3
  408. Thạc thử 3
    3
  409. Cốc phong 1
    2
  410. Cốc phong 2
    2
  411. Cốc phong 3
    2
  412. Cốc phong 4
    2
  413. Cốc phong 5
    2
  414. Cốc phong 6
    2
  415. Trúc can 1
    4
  416. Trúc can 2
    3
  417. Trúc can 3
    3
  418. Trúc can 4
    3
  419. Giản hề 1
    2
  420. Giản hề 2
    2
  421. Giản hề 3
    2
  422. Giản hề 4
    2
  423. Tố quan 1
    4
  424. Tố quan 2
    4
  425. Tố quan 3
    4
  426. Chung Nam 1
    3
  427. Chung Nam 2
    3
  428. Chung phong 1
    2
  429. Chung phong 2
    2
  430. Chung phong 3
    2
  431. Chung phong 4
    2
  432. Lục y 1
    3
  433. Lục y 2
    2
  434. Lục y 3
    2
  435. Lục y 4
    2
  436. Thù mâu 1
    3
  437. Thù mâu 2
    3
  438. Thù mâu 3
    3
  439. Miên 8
    1
  440. Miên 1
    1
  441. Miên 2
    1
  442. Miên 3
    1
  443. Miên 4
    1
  444. Miên 5
    1
  445. Miên 6
    1
  446. Miên 7
    1
  447. Miên 9
    1
  448. Tri y 1
    4
  449. Tri y 2
    5
  450. Tri y 3
    4
  451. Cao dương 1
    2
  452. Cao dương 2
    2
  453. Cao dương 3
    2
  454. Cao cầu 1
    4
  455. Cao cầu 1
    3
  456. Cao cầu 1
    3
  457. Cao cầu 2
    3
  458. Cao cầu 2
    3
  459. Cao cầu 2
    3
  460. Cao cầu 3
    3
  461. Cao cầu 3
    3
  462. Khảo bàn 1
    2
  463. Khảo bàn 2
    2
  464. Khảo bàn 3
    2
  465. Hoàn lan 1
    2
  466. Hoàn lan 2
    2
  467. Phù dĩ 1
    4
  468. Phù dĩ 2
    2
  469. Phù dĩ 3
    2
  470. Thảo trùng 1
    3
  471. Thảo trùng 2
    2
  472. Thảo trùng 3
    2
  473. Tinh tinh giả nga 1
    2
  474. Tinh tinh giả nga 2
    2
  475. Tinh tinh giả nga 3
    2
  476. Tinh tinh giả nga 4
    2
  477. Hoa thử
  478. Trử 1
    3
  479. Trử 2
    3
  480. Trử 3
    3
  481. Cát cú 1
    3
  482. Cát cú 2
    3
  483. Cát sinh 1
    4
  484. Cát sinh 2
    4
  485. Cát sinh 3
    4
  486. Cát sinh 4
    4
  487. Cát sinh 5
    6
  488. Cát luỹ 1
    2
  489. Cát luỹ 2
    2
  490. Cát luỹ 3
    2
  491. Cát đàm 1
    2
  492. Cát đàm 2
    2
  493. Cát đàm 3
    2
  494. Kiêm gia 1
    4
  495. Kiêm gia 2
    3
  496. Kiêm gia 3
    3
  497. Lục tiêu 1
    3
  498. Lục tiêu 2
    3
  499. Lục tiêu 3
    3
  500. Lục tiêu 4
    3
  501. Thác hề 1
    3
  502. Thác hề 2
    3
  503. Phù du 1
    3
  504. Phù du 2
    3
  505. Phù du 3
    4
  506. Đế đống 1
    3
  507. Đế đống 2
    3
  508. Đế đống 3
    3
  509. Chung tư 1
    4
  510. Chung tư 2
    3
  511. Chung tư 3
    2
  512. Tất suất 1
    3
  513. Tất suất 2
    3
  514. Tất suất 3
    3
  515. Hành lộ 1
    2
  516. Hành lộ 2
    2
  517. Hành lộ 3
    2
  518. Hoành môn 1
    3
  519. Hoành môn 2
    3
  520. Hoành môn 3
    3
  521. Thường đệ 1
    3
  522. Thường đệ 2
    3
  523. Thường đệ 3
    3
  524. Thường đệ 4
    3
  525. Thường đệ 5
    3
  526. Thường đệ 6
    3
  527. Thường đệ 7
    3
  528. Thường đệ 8
    3
  529. Khiên thường 1
    3
  530. Khiên thường 2
    3
  531. Phong 1
    4
  532. Phong 2
    4
  533. Phong 3
    3
  534. Phong 4
    3
  535. Xa công 1
    2
  536. Xa công 2
    2
  537. Xa công 3
    2
  538. Xa công 4
    2
  539. Xa công 5
    2
  540. Xa công 6
    2
  541. Xa công 7
    2
  542. Xa công 8
    2
  543. Xa lân 1
    3
  544. Xa lân 2
    3
  545. Xa lân 3
    3
  546. Tái trì 1
    2
  547. Tái trì 2
    2
  548. Tái trì 3
    2
  549. Tái trì 4
    2
  550. Tái khu 1
    3
  551. Tái khu 2
    3
  552. Tái khu 3
    3
  553. Tái khu 4
    3
  554. Tuân đại lộ 1
    3
  555. Tuân đại lộ 2
    3
  556. Tuyền 1
    3
  557. Tuyền 2
    3
  558. Tuyền 3
    3
  559. Thái khỉ 1
    2
  560. Thái khỉ 2
    2
  561. Thái khỉ 3
    2
  562. Thái khỉ 4
    2
  563. Thái linh 1
    3
  564. Thái linh 2
    3
  565. Thái linh 3
    3
  566. Thái cát 1
    5
  567. Thái cát 2
    6
  568. Thái cát 3
    5
  569. Thái vi 1
    3
  570. Thái vi 2
    3
  571. Thái vi 3
    3
  572. Thái vi 4
    3
  573. Thái vi 5
    3
  574. Thái vi 6
    3
  575. Thái tần 1
    3
  576. Thái tần 2
    2
  577. Thái tần 3
    2
  578. Thái phiền 1
    3
  579. Thái phiền 2
    2
  580. Thái phiền 3
    1
  581. Dã hữu tử khuân 1
    3
  582. Dã hữu tử khuân 2
    3
  583. Dã hữu tử khuân 3
    5
  584. Dã hữu man thảo 1
    3
  585. Dã hữu man thảo 2
    3
  586. Quan thư 1
    12
  587. Quan thư 2
    8
  588. Quan thư 3
    15
  589. Phòng hữu thước sào 1
    3
  590. Phòng hữu thước sào 2
    3
  591. Trắc hộ 1
    3
  592. Trắc hộ 2
    3
  593. Trắc hộ 3
    3
  594. Thấp hữu trường sở 1
    3
  595. Thấp hữu trường sở 2
    3
  596. Thấp hữu trường sở 3
    3
  597. Thấp tang 1
    2
  598. Thấp tang 2
    2
  599. Thấp tang 3
    2
  600. Thấp tang 4
    2
  601. Hùng trĩ 1
    2
  602. Hùng trĩ 2
    2
  603. Hùng trĩ 3
    2
  604. Hùng trĩ 4
    2
  605. Kê minh 1
    3
  606. Kê minh 2
    3
  607. Kê minh 3
    3
  608. Linh Đài 1
    1
  609. Linh Đài 2
    1
  610. Linh đài 3
  611. Linh đài 4
  612. Tĩnh nữ 1
    6
  613. Tĩnh nữ 2
    5
  614. Tĩnh nữ 3
    4
  615. Phong vũ 1
    3
  616. Phong vũ 2
    3
  617. Phong vũ 3
    3
  618. Tứ thiết 1
    3
  619. Tứ thiết 2
    3
  620. Tứ thiết 3
    3
  621. Trâu ngu 1
    3
  622. Trâu ngu 2
    3
  623. Ngư ly 1
    3
  624. Ngư ly 2
    3
  625. Ngư ly 3
    3
  626. Ngư ly 4
    3
  627. Ngư ly 5
    3
  628. Ngư ly 6
    3
  629. Thi cưu 1
    4
  630. Thi cưu 2
    4
  631. Thi cưu 3
    4
  632. Thi cưu 4
    4
  633. Bảo vũ 1
    3
  634. Bảo vũ 2
    3
  635. Bảo vũ 3
    3
  636. Xi hiêu 1
    3
  637. Xi hiêu 2
    3
  638. Xi hiêu 3
    3
  639. Xi hiêu 4
    3
  640. Thước sào 1
    2
  641. Thước sào 2
    3
  642. Thước sào 3
    3
  643. Thuần chi bôn bôn 1
    3
  644. Thuần chi bôn bôn 2
    3
  645. Lộc minh 1
    4
  646. Lộc minh 2
    4
  647. Lộc minh 3
    4
  648. Lân chi chỉ 1
    4
  649. Lân chi chỉ 2
    3
  650. Lân chi chỉ 3
    7
  651. Hoàng điểu 1
    4
  652. Hoàng điểu 2
    3
  653. Hoàng điểu 3
    3
  654. Thử ly 1
    2
  655. Thử ly 2
    2
  656. Thử ly 3
    2

 

 

Ảnh đại diện

Sơ lược về chữ Nhân và chữ Lễ của Khổng Tử

Chữ Nhân

Nói đến Khổng Tử trước hết là nói đến nhà đạo đức, nhà luân lý. Hạt nhân cơ bản của đạo đức Khổng Tử là chữ Nhân và chữ Lễ.

Nhân là gì? Trong luận ngữ có 105 chỗ nói đến nhân, nhưng không chỗ nào giống chỗ nào. Ví dụ Phan Trì hỏi nhân là gì? Phu Tử nói “Yêu người” (Nhan Uyên); Trọng Cung hỏi nhân là gì? Phu Tử nói “Cái gì mình không muốn thì không làm cho người ta; ở trong nước không có điều oán, ở trong nhà không có điều oán” (Nhan Uyên). “Nhân là làm cái khó trước mà để cái được lại sau” (Ung dã). “Người quân tử bỏ cái nhân thì làm sao thành danh được?” (Lý nhân); “Chí sĩ, nhân nhân không cầu sống mà hại cái nhân, sát nhân để thành nhân” (Vệ Linh Công); “Kẻ nhân ắt có dũng, kẻ dũng chưa chắc có nhân” (Hiến vấn)...

Tóm lại chữ nhân của Khổng Tử có nội dung phức tạp. Mặc dù vậy có thể hiểu nhân là một khái iệm đạo đức chỉ phẩm chất cần có của người quân tử. Phẩm chất đó được nhìn nhận từ hai mặt: đối với mình và đối với người. Đối với mình phải trong sạch, không nghĩ và không làm điều xấu, điều ác, phải giữ đúng lễ và vương lên không ngừng. Theo cách nói của các nhà nho là phải “tu thân” theo các tiêu chuẩn nhân nghĩa lễ trí tín để có thể “tề gia, trị quốc, bình thiên hâ”. Đối với người, phải thương yêu người (Phàn Trù vấn nhân, Tử viết: “ái nhân” - Nhan Uyên); phải giúp người thành đạt như chính mình (Phù nhân giảm kỉ dục lập nhi lập thân, kỉ dục đạt nhi đạt nhân - Ung dã), phải tránh cho người khác những điều chính mình cũng không muốn (Kỉ sở bất dục vật thi ư nhân - Nhan Uyên). Mình muốn thì cũng giúp người khác thông đạt, đó là trung; mình không muốn thì cũng tránh cho người khác, đó là thứ; “trung thứ” chính là nhân vậy.

Đương nhiên, không nên quá nhấn mạnh một chiều giá trị siêu việt của chữ nhân như Phơ-bách đã làm khi mượn chữ “nhân” của Khổng Tử để minh hoạ cho chủ nghĩa nhân đạo của giai cấp tư sản. Chủ ngĩa nhân đạo của Phương Tây nghiêng về quyền lợi con người, chữ nhân phương Đông nghiêng về trách nhiệm con người. Nói đến chữ nhân, Khổng Tử đặc biệt nhấn mạnh đến sự an phận mà không oán trách, đặc biệt ở người dân (tại bang vô oán, tại gia vô oán - Nhan Uyên), phải chống lại sự hiếu thắng, khoe khoang, oán giận, ham muốn (khắc phạt, oán, dục, bất hành yên, khả dĩ vi nhân hĩ - Hiến vấn). Ông nói đến chữ nhân là nhằm vào người quân tử; bên cạnh chữ nhân còn có chữ dân giành cho người nô lệ. “Người quân tử học đạo thì biết thương người, kẻ tiểu nhân học đạo thì dễ sai khiến” (quân tử học đạo tất ái nhân, tiểu nhân học đạo tất dị sử - Dương Hoá). “Dân có thể làm cho họ theo con đường của ta, không thể làm cho họ biết đó là gì” (dân khả sử do chi, bất khả sử tri chi - Thái Bá). Khổng Tử nói đến nhân là nói đến nhân phẩm cơ bản để có thể thực hành Lễ....

Chữ Lễ

Lễ là lễ nghi thể hiện các quy phạm đạo đức. Lễ mà Khổng Tử nói là lễ nhà Chu, tức là những quy tăc, lễ nghi thể hiện quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Nước Lỗ, quê Khổng Tử thuộc dòng dõi thiên thử nhà Chu. Khổng Tử muốn khôi phục lễ nhà Chu để thực hiện Nhân. Như vậy lễ là hình thức của nội dung nhân. Ông nói: “Một ngày biết nén mình theo lễ thì thiên hạ sẽ quy về nhân vậy” (Nhất nhật khắc kĩ phục lễ thiên hạ quy nhân yên - Nhan Uyên). Khổng Tử đề xướng việc khôi phục lễ nhạc nhà Chu vì cuối Chu, lễ nhạc bị xem thường, thậm chí bị phá bỏ. Ví dụ các chư hầu tiếm ngôi vượt vị của thiên tử; tôi giết vua, con giết cha, anh giết em (xem Tả truyện, Xuân Thu). Hay như vua nước Lỗ làm lễ Cốc Sóc chiếu lệ cho qua chuyện (Luận ngữ). Hay như việc tể Ngã phàn nàn về lễ để tang cha mẹ ba năm là quá dài, xin cho để tang một năm. Khổng Tử nói: “trò Dư thật là kẻ bất nhân. Trẻ con sinh ra sau 3 năm mới thoát khỏi sự bồng bế của cha mẹ,cho nên để tang cha mẹ 3 năm, thiên hạ đều làm thế. Vậy trò Dư không biết có thương nhớ sự bồng bế 3 năm của cha mẹ hay không?” (Dư chi bất nhân dã. Tử sinh tam niên, nhiên hậu miễn ư phụ mẫu chi hoài, phù tam niên chi tang, thiên hạ chi thông tang dã. Dư hữu tam niên chi ái ư kì phụ mẫu hồ? Dương Hoá).

Chung quy, lễ mà Khổng Tử nói đến là lễ nghi và các quy tắc đạo đức có từ đời nhà Chu, ông đề xướng việc phục hồi lễ là để thi hành đạo nhân...


Lương Duy Thứ
(trích Đại cương văn hoá phương Đông)
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
15.00
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Giới thiệu về Khổng Tử và Nho giáo

Nho giáo thường được gọi là Khổng giáo. Mặc dầu cách gọi này không đúng nhưng với thời gian nó đã thành chính thức. Từ khi có trao đổi giữa phương Đông và phương Tây thì danh xưng Khổng giáo đã thay thế hẳn danh xưng Nho giáo, vì người phương Tây chỉ biết đến danh xưng Khổng giáo (Confucianism) mà thôi. Trước khi bàn về Khổng giáo cần đặt ra ngoài vòng trách nhiệm một nhân vật: ông Khổng Khâu. Ông này thường được gọi một cách tôn kính là Không Phu Tử hay Khổng Tử. Người á Đông, nhất là người Trung Quốc và người Việt nam, gọi ông là Đức Khổng, coi ông như một vị thánh, thánh tổ của một tôn giáo.

Không thiếu những tác phẩm nói đến Đạo Khổng.

Khổng Khâu sinh năm 551 trước Tây lịch và mất năm 479 trước Tây lịch, nghĩa là ngay chính giữa một thời đại dài 500 năm (722-221 trước Tây lịch) mà lịch sử gọi là thời Xuân Thu Chiến Quốc. Lúc đó Trung Quốc đã có gần bốn ngàn năm lịch sử rồi. Theo sử Trung Quốc thì vị vua đầu tiên là Phục Hi (4480-43 65 trước Tây lịch) đã đặt ra tám quẻ bói toán để dò ý trời đất, quỉ thần. Niên đại có thể không được chính xác, nhưng sự kiện này chứng tỏ rằng ngay từ một thời đại rất xa xưa, khi hầu như cả nhân loại còn rất bán khai thì xã hội Trung Quốc đã tiến hoá đến mức những băn khoăn siêu hình đã xuất hiện. Từ quá trình lịch sử rất dài đó đã hình thành một sinh hoạt văn hoá và chính trị có nền nếp: Nho giáo.

Thời đại của Khổng Tử là thời Xuân Thu Chiến Quốc, cũng là thời nhà Chu, một triều đại kéo dài hơn 900 năm, từ thế kỷ 12 đến thế kỷ 3 trước Tây lịch. Nửa đầu nhà Chu rất ổn định, nhưng từ nửa sau thế lực của chính quyền trung ương suy yếu đi, đến độ phải dời đô về phương Đông để tránh giặc. Các nước chư hầu không còn thần phục trung ương nữa, mặc sức tranh giành và thôn tính lẫn nhau. Khổng Tử sinh sống trong nửa sau này. Lúc đó Nho giáo đã thành hình từ rất lâu rồi.

Nho giáo là một hệ thống giáo dục và đào tạo những người phục vụ cho các vua chúa, vua nhà Chu cũng như các vua chư hầu. Chữ Nho trong tiếng Trung Quốc gồm một chữ Nhân, có nghĩa là người, bên cạnh một chữ Nhu có nghĩa là cần thiết. Như vậy nho có nghĩa là người cần thiết để giúp các vua chúa trị nước. Cần hiểu rõ như vậy để đừng ngộ nhận coi Nho giáo là một triết lý. Nho giáo chỉ là sự giảng dạy những đức tính và kiến thức phải có để được chọn ra làm quan; nói theo ngôn ngữ ngày nay, đó là một chương trình đào tạo công chức. Không phải ai theo học đạo Nho cũng đều được làm quan.

Vào thời nhà Chu và trước đó, những người được chọn để ra làm quan được gọi là sĩ và được đặt dưới quyền quản lý của một quan tư đồ; họ được huấn luyện sáu nghề: lễ (các nghi thức), nhạc, xạ (võ và ban cung), ngự (điều khiền xe, ngựa), thư (ghi chép tài liệu) và sổ (bói toán). Nếu lấy hình ảnh thời nay thì sĩ là những học viên của một trường quốc gia hành chính.

Xã hội Trung Quốc từ ngày lập quốc đến rất lâu sau khi Khổng Tử ra đời và mất đi, cần nhấn mạnh là rất lâu sau khi Khổng Tử mất, được chia làm ba giai cấp vương hầu, quân tử và tiểu nhân. Sự phân chia này thuần tuý dựa vào chỗ đứng trong xã hội chứ không mang một nội dung đạo đức nào. Vương hầu là những quí tộc giàu có, có đất đai và nông nô. Tiều nhân, còn gọi là dân, là nhưng nông nô bần cùng sống dưới sự thống trị của giai cấp quí tộc, dĩ nhiên giai cấp tiểu nhân chiếm tuyệt đại đa số trong xã hội. Quân tử là giai cấp trung gian giúp giai cấp quí tộc thống trị giai cấp tiểu nhân.

Phần lớn nhân sinh quan của Khổng Khâu được ghi chép lại trong sách Luận ngữ. Khổng Khâu làm công việc đào tạo ra các quân tử, ông vạch ra một người quân tử kiểu mẫu. Thường thường những lời giáo huấn của Khổng Khâu có hai vế: Người quân tử thì... còn kẻ tiểu nhân thì.... Khổng Tử không tiết kiệm lời đề cao người quân tử và cũng không tiếc lời mạt sát đám tiểu nhân. Ông đứng hẳn về phía các vua chúa. Trong lịch sử Trung Hoa và thế giới chưa có ai có thái độ khinh bỉ đối với quần chúng bằng ông. Điều rất đáng ngạc nhiên là tuyệt đại đa số những người bàn luận về Khổng giáo không hiểu ý nghĩa của những từ ngữ quân tử và tiểu nhân ở vào thời đại của Khổng Khâu (và rất lâu sau khi ông đã qua đời) nên họ thường hay coi sĩ và quân tử là những giá trị tinh thần, biểu tượng của một nhân cách, một đạo đức và họ hay đồng hoá sĩ và quân tử với sự cao thượng. Thực ra nho chỉ là những người học để ra làm quan, sĩ là những nho được tuyền chọn để được huấn luyện thành quan, quân tử là một giai cấp, giai cấp của kẻ sĩ, nhưng kẻ làm tay sai cho các vua chúa để thống trị quần chúng. Còn tiểu nhân chỉ có nghĩa là quần chúng mà thôi. Có thể với thời gian ý nghĩa của những danh từ tiểu nhân, quân tử đã biến đổi, nhưng ở vào thời đại của Khổng Khâu và rất lâu sau khi ông đã qua đời đó chỉ là những thành phần xã hội.

Giai cấp quân tử, hay sĩ, do đâu mà có? Đó có thể là những người trong giai cấp tiểu nhân may mắn được các vua chúa tin dùng, nâng đỡ rồi nhờ chức vụ mà đạt tới sự hiểu biết hơn quần chúng. Đó cũng có thể là những quí tộc sa sút, hay những người thua trận được kẻ chiến thắng dùng làm tay chân.

Khổng Tử là một sĩ. Ông là con của một vị quan nhỏ nước Lỗ tên là Thúc Lương Ngột. Năm 19 tuổi ông được bổ nhiệm vào chức vụ một quan thu thuế, rồi sau đó được cử trông coi đàn súc vật dùng vào việc cúng tế. Vào thời đại đó, cúng tế trời đất quỉ thần là một việc quan trọng hàng đầu. Theo sử sách thì Khổng Tử say mê việc cúng tế ngay từ hồi còn thơ ấu cho nên thạo việc cúng tế rất sớm; ngay khi ông còn trẻ đã có những gia đình gởi con theo ông học nghề cúng. Như vậy nghề chính của Khổng Tử là nghè thầy cúng. Hai nghề thu thuế và thày cúng đã có ảnh hưởng quyết định lên cá tính của ông. Trong suốt cuộc đời, Khổng Khâu rất trọng sự chính xác và các nghi thức, ông tin vào những sự huyền bí mà không bao giờ thắc mắc. Rất xuất sắc trong cúng tế, Khổng Khâu được vua nước Lỗ gởi về kinh đô nhà Chu để học hỏi thêm về lễ nghi. Nhờ cuộc du học đó mà ông rất được kính trọng khi trở về nước Lỗ. Cần nhấn mạnh là vào thời đó cúng là việc quan trọng nhất. Các triều đình có hai loại quan, loại quan Chúc lo việc cúng tế và loại quan Sử lo việc lo việc thường ngày; nhưng quan Chúc cao hơn quan Sử vì cúng tế được coi là cao nhất. Tuy vậy, vua nước Lỗ vẫn không tin dùng ông. Mãi tới năm 51 tuổi, một tuổi rất cao vào thời đó, Khổng Tử mới được bổ nhiệm vào chức Trung Đô Tể và sau đó thăng dần tới chức tướng quốc, chức vụ đứng đầu các quan. Theo sách sử thì ông trị nước rất nghiêm minh và đã đem lại ổn định và phồn thịnh cho nước Lỗ. Nhưng chỉ một năm sau khi nhận chức tướng quốc, ông từ chức vì một lý do rất nhỏ mọn: vua nước Lỗ đã không chia phần thịt cho ông trong buổi tế Giao. Từ đó ông bắt đầu một cuộc hành trình vất vả dài 11 năm qua nhiều nước để xin làm quan, nhưng ông không được vua nào dùng cả. Khi ông chán nản trở về nước Lỗ thì đã 68 tuổi, ông bỏ mộng làm quan và tập trung cố gắng để viết sách.

Trong việc biên soạn sách, Khổng Khâu hoàn toàn không sáng tác gì cả mà chỉ ghi chép những gì đã có sẵn. Ông nói: Ta chỉ thuật lại mà không sáng tác, ta tin và thích những gì của đời xưa (thuật nhi bất tác, tín nhi hiếu cổ). Đó không phải là một câu nói khiêm tốn như ta có thể nghĩ mà là cả một tín chỉ của Khổng Khâu. Ông coi những triết lý và hiểu biết của người xưa là đầy đủ và hoàn chỉnh, đời sau cứ thế mà theo không được sửa đổi, thêm bớt gì cả.

Khổng Khâu chép lại năm cuốn sách được gọi là Ngũ kinh, Kinh dịch (bói toán), Kinh thư (văn từ của các vua quan), Kinh thi (các bài thơ và các bài hát), Kinh lễ (các nghi thức về cúng tế và hội họp trong triều đình) và Kinh nhạc. Ngoài ra Khổng Khâu còn soạn ra bộ sách Xuân Thu, cũng được gọi là kinh, chủ yếu kể chuyện về các vua chúa nước Lỗ. Các cuốn kinh này đều đã bị thất lạc. Đến khi nhà Hán trọng nho học mới cho tìm lại nhưng không được bao nhiêu. Các đệ tử hậu bối của Khổng Tử thêm bớt vào rất nhiều, tạo thành năm cuốn sách gọi là Ngũ kinh: Kinh dịch, Kinh thư, Kinh lễ, Kinh thiKinh Xuân Thu. Riêng Kinh nhạc chỉ còn lại một chương được cho vào Kinh lễ.

Các nho sĩ đời sau còn viết ra bốn cuốn sách khác là Đại học, Trung dung, Luận ngữMạnh Tử. Bốn cuốn sách này, được gọi chung là Tứ thư, Đại học (do người học trò của Khổng Tử là Tăng Tử viết) và Trung dung (do người học trò của Tăng Tử là Khổng Cấp viết) thật ra chỉ là một số chương đã có trong Kinh, Luận ngữ (do Tăng Tử và các môn đệ soạn) ghi chép lại những lời dạy của Khổng Tử; Mạnh Tử là cuốn sách do Mạnh Tử, tên thật là Mạnh Kha, sinh ra hơn một trăm năm sau ngày Khổng Tử mất, và các môn đệ của ông, chép lại những lời nói của Mạnh Tử.

Tứ thư và Ngũ kinh được coi như những cuốn sách căn bản của Nho giáo, trong đó Luận ngữ quan trọng hơn cả. Khổng giáo, hay đúng hơn là Nho giáo, đã được nhiều đóng góp của nhiều nho sĩ qua nhiều thời đại. Trong nhưng nho sĩ này, người nổi tiếng nhất là Mạnh Tử; tên Mạnh Tử được ghép liền với Khổng Tử, Khổng giáo vì thế còn được gọi là đạo Khổng Mạnh. Sau Mạnh Tử khoảng nửa thế kỷ còn một nho sĩ rất xuất sắc khác là Tuân Tử. Tuân Tử vừa có khả năng lý luận xuất chúng lại vừa có óc phê phán, ông bài bác tinh thần thủ cựu của những người đi trước đả phá sự mê tín vào thần linh, đề cao vai trò của giáo dục. Tuân Tử rất phóng khoáng, đi rất sâu vào tâm lý con người và phân tích khá cặn kẽ về sự hiểu biết. Ông là một triết gia thực sự và lẽ ra đã phải mở đường cho Nho giáo đổi mới và tiến lên. Tiếc rằng ông bị cả một khối nho sĩ đông đảo chê bai, các vua chúa dĩ nhiên cũng không chấp nhận sự phóng khoáng của ông nên Tuân Tử không được coi là thánh hiền và tư tưởng của ông không được đề cao.

Sau thời Đông Chu liệt quốc, những đóng góp quan trọng nhất cho Nho giáo là của Đổng Trọng Thư và Dương Hùng dưới thời nhà Hán (202-220 trước Tây lịch); Vương Thông vào thời nhà Tuỳ (581-618), Hàn Dũ vào thời nhà Đường (618-906); Vương An Thạch, Chu Đôn Di, Trương Tái, Trình Hạo, Chu Di vào thời nhà Tống (960- 1280); Vương Dương Minh đời nhà Minh (1368- 1648). Những đóng góp đó đã khiến các học giả bối rối khi bàn về Nho giáo và thường đặt câu hỏi Nho giáo nào? Hán Nho, Đường Nho, Tống Nho hay Minh Nho? Tuy nhiên, các thay đổi này chỉ là những thay đổi về cách diễn đạt và áp dụng mà không thay đổi bản chất và tinh thần của Nho giáo. Nho giáo vẫn là một hệ thống ý thức tôn trọng chế độ quân chủ cực quyền, bảo thủ và bất dung. Đối với Nho giáo, Khổng Tử không sáng tác gì cả. Đóng góp của ông không đáng kể so với Mạnh Tử và cũng kém hẳn các danh nho sau này. Ông đã chỉ chép lại các sách cũ và hơn nữa các sách của ông đều đã thất lạc. Như vậy khi phê phán tư tưởng Khổng giáo, dù để bênh vực hay lên án, dù để khen hay chê, cần phải tách rời nó khỏi nhân vật Khổng Khâu. Về mặt tư tưởng, nên nhấn mạnh là về mặt tư tưởng, ông là một người vô can.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook