Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 02/10/2005 09:24

兔爰 3

有兔爰爰,
雉離于罿。
我生之初,
尚無庸;
我生之後,
逢此百兇。
尚寐無聰!

 

Thố viên 3

Hữu thố viên viên
Trĩ lệ vu xung.
Ngã sinh chi sơ,
Thượng vô dung.
Ngã sinh chi hậu,
Phùng thử bách hung.
Thượng mỵ vô thông.

 

Dịch nghĩa

Có con thỏ (vì giảo quyệt, thoát khỏi lưới) thung dung thư thả.
Con chim trĩ (vì chính trực) mắc vào lưới.
Đầu đời của ta sống.
Thì không dùng đến đao binh chinh phạt.
Cuối cuộc đời ta sống,
Thì gặp (lúc biến loạn) trăm việc hung dữ.
(Ta chẳng làm sao được) chỉ mong ngủ yên không nghe gì hết.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc tỷ.

xung: cái lưới, để bắt thỏ, hoặc nói là giăng lưới ở trên xe để bắt.
dung: dùng.
thông: nghe. Không nghe gì cả thì là chết đi thôi.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Thỏ thoát lưới thung dung tinh quái,
Trĩ thẳng ngay lưới đã mắc rồi.
Ban đầu ta sống cuộc đời.
Không dùng chinh chiến khắp nơi thanh bình.
Sống đoạn cuối đời mình cho dứt
Gặp trăm điều hung rất khắt khe.
Mong nằm ngủ mãi chẳng nghe.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thỏ gian thoát lưới thung dung,
Chim vì chính trực mắc tròng lưới ngay.
Đầu đời ta sống rất hay,
Không dùng chinh phạt một ngày động binh.
Cuối đời ta sống bất bình,
Gặp thời tao loạn trăm nghìn việc hung.
Chẳng làm sao được ta chùng,
Chỉ mong giấc ngủ vô cùng chẳng nghe.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời