14.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 05/10/2005 12:00

車鄰 1

有車鄰鄰,
有馬白顛。
未見君子,
寺人之令。

 

Xa lân 1

Hữu xa lân lân,
Hữu mã bạch đân (diên).
Vị kiến quân tử,
Tự nhân chi linh.

 

Dịch nghĩa

Có nhiều xe chạy rầm rầm,
Có nhiều ngựa trán trắng.
Lúc chưa gặp được vua,
Thì khiến quan nội giám (hoạn quan) thông báo trước (sau sẽ được vua cho yết kiến).


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc phú.

lân lân: tiếng nhiều xe chạy rầm rầm.
bạch điên (đọc đân): trán có lông trắng, nay gọi là tảng (trán trắng).
quân tử: chỉ vua Tần.
tự nhân: quan nhỏ trong cung.
linh: sai khiến.

Lúc ấy vua Tần mới có xe ngựa, và viên quan nhỏ ấy hầu hạ trong cung. Người nào muốn gặp vua Tần thì trước tiên phải khiến vị quan nhỏ ấy thông báo. Cho nên người trong nước mới thấy lần đầu mà khoe khoang khen ngợi.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Xe vua chạy rầm rầm vang dậy,
Ngựa của vua trán thấy trắng lông.
Khi chưa gặp được mặt rồng,
Khiến quan nội giám vào thông báo dùm.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Thọ (I)

Xe xe cộ cộ nghênh ngang,
Lại thêm bầy ngựa trán khoang trắng ngần.
Muốn vào bái yết tôn nhan,
Trước tiên phải thỉnh hoạn quan trình bày.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Nhiều xe cộ chạy rầm rầm,
Có nhiều ngựa trán trắng ngần đi qua.
Lúc chưa gặp được nhà vua,
Nhờ quan nội giám báo qua trước rồi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời