15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 30/09/2005 00:10

載馳 1

載馳載驅,
歸唁衛侯。
驅馬悠悠,
言至于漕。
大夫跋涉,
我心則憂。

 

Tái trì 1

Tái trì tái khu,
Quy ngạn Vệ hầu.
Khu mã du du,
Ngôn chí u Tầu (Tào).
Đại phu bạt thiệp,
Ngã tâm tắc ưu.

 

Dịch nghĩa

Thì đánh xe chạy nhanh,
Trở về viếng thăm Vệ hầu về việc mất nước.
Đánh ngựa để đi xa.
Nói rằng đến ấp Tào,
Thì có quan đại phu nước Hứa lướt bụi lội sông (chạy gấp đến báo cho biết cái lẽ không nên trở về nước Vệ).
Cho nên lòng ta phải lo âu.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc phú.

tái: thì, tiếng trợ từ đầu câu.
ngạn: đến viếng thăm việc mất nước.
du du: dáng xa xăm mà chưa đi đến được.
bạt: đi băng trong ngọn cỏ.
thiệp: lội đi qua trong nước.

Con gái bà Tuyên Khương làm phu nhân, vợ Mục Công nước hứa, đau xót vì nước Vệ đã mất, muốn rong ruổi trở về để thăm Vệ hầu ở ấp Tào về việc nước mất. Đang đi mà chưa đến thì quan đại phu nước Hứa lướt bụi vượt ngòi chạy gấp đến. Phu nhân biết là sẽ đem cái lẽ chẳng nên trở về mà đến bảo cho biết. Thế rồi phu nhân rốt cuộc quả thật không có trở về, mới làm bài thơ này để tự nói cái ý mình ra.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Xe đánh gấp cho ta rong ruổi,
Để trở về thăm hỏi Vệ hầu.
Đi xa đánh ngựa chạy mau,
Nói rằng đi đến ấp Tào cố hương.
Quan đại phu vội vàng chạy đến,
Khiến lòng ta nặng nỗi ưu sầu.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đánh xe thì chạy nhanh vào,
Trở về thăm lại Vệ hầu, nước tan.
Đánh xe thúc ngựa dặm ngàn.
Nói rằng đến ấp Tào, sang gặp người.
Đại phu Hứa vội đến nơi,
Báo không về Vệ ta thời lo âu.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời