15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 29/09/2005 20:33

穀風 4

就其深矣,
方之舟之。
就其淺矣,
泳之游之。
何有何亡?
黽勉求之。
凡民有喪,
匍匐救之。

 

Cốc phong 4

Tựu kỳ thâm hĩ!
Phương chi chu chi,
Tựu kỳ thiển hĩ!
Vịnh chi du chi,
Hà hữu hà vong
Mẫn miễn cầu chi,
Phàm dâu hữu tang,
Bồ bộc (bặc) cứu chi.

 

Dịch nghĩa

Đến chỗ nước sâu,
Thì đi bằng bè hay bằng thuyền.
Đến chỗ nước cạn,
Thì lặn hay lội mà qua.
Không kể thức gì còn hay mất,
Ta đều gặng gượng tìm cho ra.
Phàm khi dân trong xóm làng có việc tang tóc,
Ta đều gấp rút lo cứu đỡ cho.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc hứng.

phương: cái bè.
chu: chiếc thuyền.
vịnh: lặn ngầm dưới nước.
du: bơi trên mặt nước.
bồ bặc (bồ bộc): bò bằng hai tay hai chân cho nhanh lẹ, rất gấp rút.

Người vợ này trình bày công việc cần lao của mình trong nhà, nàng nói: em tuỳ theo sự việc mà tận tâm làm, sông sâu thì đi bè, đi thuyền, sông cạn thì lặn hay bơi, không kể còn hay mất đều gắng gượng ráng sức tìm cho ra. Nàng lại tuận hoà thân thiết với xóm làng, không có việc gì là không tròn đạo nghĩa.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Đi trên sông gặp nơi sâu thẳm,
Bè với thuyền êm ấm ta đi.
Gặp nơi nước cạn ngại gì,
Muốn bơi muốn lặn tuỳ thì liệu lo.
Chuyện mất còn nhỏ to mọi thứ,
Cũng gắng công tìm đủ cho chàng.
Xóm giềng dân chúng tóc tang,
Em đều gấp rút cứu nàn quản bao.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
13.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Trên sông đến chỗ nước sâu,
Đi bằng bè hoặc thuyền câu, thuyền buồm.
Đến nơi nước cạn suối tuôn,
Thì cần lặn, lội qua luôn ngại gì.
Thức gì còn mất kể chi,
Ta đều gặng gượng tìm thì cho ra.
Phàm khi làng có tang gia,
Ta đều gấp rút lo mà giúp cho.

15.00
Trả lời