Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
4 bài trả lời: 4 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 02/10/2005 23:08

甫田 2

無田甫田,
維莠桀桀。
無思遠人,
勞心怛怛。

 

Phủ điền 2

Vô điền phủ điền,
Duy dậu kiệt kiệt.
Vô tư viễn nhân,
Lao tâm điết điết (đát đát).

 

Dịch nghĩa

Chớ làm ruộng miếng ruộng to,
Chỉ có cỏ dại mọc rậm rạp.
Chớ nhớ tưởng người ở xa,
Chỉ lao nhọc tâm tư.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc tỷ.

kiệt kiệt: như kiêu kiêu, thịnh vượng lên.
đát đát (đọc điết điết): như đao đao, sầu khổ lao nhọc.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (4 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Ruộng to chớ vội cấy cày,
Sức làm sao xuể, cỏ đầy khắp nơi.
Người xa, đừng nhớ ai ơi,
Người mà không đến, mỏi hơi trông chờ!

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Sĩ Đại

Ruộng to, sức nhỏ chớ cày
Nhọc lòng, chỉ cỏ mọc dày mà thôi
Ai làm cho dạ rối bời
Hoài công đi nhớ một người phương xa.

Môn toả hoàng hôn,
Nguyệt tẩm mai hoa lãnh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Văn Thọ (I)

Khi cày cấy chớ tham ruộng cả,
Tham ruộng nhiều cỏ rả tung tung.
Người dưng xa cách dặm trùng,
Tội chi mà phải nhọc lòng nhớ thương.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Chớ làm ruộng nhỏ ruộng to,
Nhọc lòng cỏ dại mọc lo dọn hoài.
Chớ mơ tưởng nhớ người ngoài,
Chỉ lao nhọc sức phí hoài tâm tư.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời