24.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
3 bài trả lời: 3 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 28/09/2005 21:20

汝墳 1

遵彼汝墳、
伐其條枚。
未見君子、
惄如調飢。

 

Nhữ phần 1

Tuân bỉ Nhữ phần,
Phạt kỳ điều mai.
Vị kiến quân tử,
Nịch như chu cơ.

 

Dịch nghĩa

Thuận theo bờ đê sông Nhữ kia,
Em chặt nhánh và thân cây.
Khi chưa gặp thấy được chồng,
Thì lòng em xót xa như bị cơn đói nặng nề.


Chú giải của Chu Hy:
- tuân: thuận theo.
- Nhữ: sông Nhữ từ núi Thiên Tức ở Nhữ châu chảy ra, ngang qua Thái châu, Dĩnh châu rồi chảy vào sông Hoài.
- phần: bờ đê to.
- điều: nhành cây.
- mai: thân cây.
- nịch: đói.
- chu: là nặng.

Chương này thuộc phú.

Những nước ở bên sông Nhữ, trước hơn hết cũng được sự giáo hoá của Văn Vương, cho nên người vợ mừng chồng đi làm mà trở về. Nhân ghi lại lúc chồng chưa về thì lòng trông nhớ như thế mới thuật lại mà trần bày ra vậy.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Bờ đê sông Nhữ lần đi,
Cây, nhành em đẵn, quản gì nhọc công.
Khi em chưa gặp được chồng,
Như cơn đói nặng, tấm lòng xót xa.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
44.50
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Bờ đê sông Nhữ thuận theo dòng,
Em chặt nhánh thân chẳng quản công.
Chưa gặp được chồng em ngóng đợi,
Xót xa như đói nặng trong lòng.

15.00
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Tản Đà

Quanh bờ sông Nhữ
Đẵn củi bờ sông
Mong chẳng thấy chồng
Như đói mấy hôm.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời