15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Một số bài cùng tác giả

Đăng bởi Vanachi vào 29/09/2005 21:36

泉水 3

出宿于干,
飲餞于言。
載脂載轄,
還車言邁。
遄臻于衛,
不瑕有害?

 

Tuyền thuỷ 3

Xuất túc vi kiên (can)
Ẩm tiễn vu Ngôn.
Tái chi tái hại (hạt),
Tuyền xa ngôn mại.
Thuyền trăn vu Vệ
Bất hà hữu hại.

 

Dịch nghĩa

Đi ra trọ ở đất Can,
Uống rượu đưa tiễn ở nơi đất Ngôn.
Trét dầu mỡ vào trục bánh xe cho trơn,
Quay chiếc xe lại mà đi cho xa.
Mau đến nước Vệ,
Chẳng là có hại cho nghĩa lý hay sao?


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc phú.

Ngôn: tên đất.
chi: lấy dầu mỡ bôi vào trục bánh xe khiến cho trơn.
hạt (đọc hại cho hợp vận),trục bánh xe, không đi thì tháo nó ra, và phải đặt nó vào rồi mới đánh xe đi được.
tuyền: quay lại, quay đầu xe đã đưa nàng về nhà chồng.
thuyền: mau, gấp.
trăn: đến.
hà: sao? (vì âm thanh xưa gần nhau, cho nên được thông dụng).

Nói như thế thì trở về nước Vệ mau lắm. Nhưng há lại chẳng phương hại đến nghĩa lý hay sao? Nàng nghi ngờ mà không dám thốt lời quyết ra đi.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Đất Can ra đó tạm dừng
Uống chung rượu tiễn ở vùng đất Ngôn.
Trét dầu cho trục bánh trơn,
Quầy xe rồi cứ chạy dồn nẻo xa.
Hãy mau đến nước Vệ nhà.
E rằng hại nghĩa, ắt là chẳng nên.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
15.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Đi ra ở trọ đất Can,
Tiễn đưa uống rượu dặm ngàn đất Ngôn.
Dầu tra vào trục xe trơn,
Quay xe trở lại đi đường nẻo xa.
Mau cho đến nước Vệ ta,
Chẳng là hại nghĩa tình nhà hay sao?

Chưa có đánh giá nào
Trả lời