15.00
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Một số bài cùng tác giả

Đăng bởi Vanachi vào 29/09/2005 21:27

簡兮 3

左手執龠,
右手秉翟。
赫如渥赭,
公言「錫爵」。

 

Giản hề 3

Tả thủ chấp dược,
Hữu thủ chấp trạc (địch),
Hách như ốc trước (giả).
Công ngôn tứ tước.

 

Dịch nghĩa

Táy trái cầm ống sáo,
Tay mặt cầm lông chim trĩ,
Mặt hồng hào như dằm màu đỏ
Vua nói ban cho chén rượu.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc phú.

cầm: ống sáo, nắm lông chim trĩ là múa văn.
dược: như ống dịch mà có sáu lỗ, cũng có người nói là 3 lỗ.
địch (đọc trạc): lông chim trĩ.
hách: dáng đỏ hồng hào.
ốc: ngâm lâu cho đậm.
giả (đọc trước): màu đỏ, nói sắc mặt của người ấy hồng hào đầy đủ.
công ngôn tứ tước: tức là lễ tặng rượu cho người đã ra công nhảy múa theo nghi lễ khi yến ẩm. Đối với người to lớn, được chén rượu như thế là điều nhục nhã, mà trái lại, lấy việc ban cho ấy làm vinh để khoa trương khen tặng, cũng là ý không cung kính, ý cợt đời vậy.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Tay trái thì sáo kia cầm chặt,
Lông trĩ này tay mặt múa che.
Hồng hào sắc đỏ mặt hoe,
Vua ban chén rượu, dành khoe với đời.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Sáo thì tay trái đang cầm,
Lông con chim trĩ đang nằm tay kia,
Hồng hào mặt đỏ tía lia
Vua ban chén rượu lia chia khoe hoài.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời