Chưa có đánh giá nào
Ngôn ngữ: Chữ Hán
Thể thơ: Kinh thi
Thời kỳ: Chu
2 bài trả lời: 2 bản dịch

Đăng bởi Vanachi vào 02/10/2005 09:23

兔爰 2

有兔爰爰,
雉離于罦。
我生之初,
尚無造;
我生之後,
逢此百憂。
尚寐無覺!

 

Thố viên 2

Hữu thố viên viên
Trĩ lệ vu biễu (phu).
Ngã sinh chi sơ,
Thượng vô tạo.
Ngã sinh chi hậu,
Phùng thử bách yêu (ưu).
Thượng mỵ vô giếu (giáo).

 

Dịch nghĩa

Có con thỏ (vì giảo quyệt, thoát khỏi lưới) thung dung thư thả.
Con chim trĩ (vì chính trực) mắc vào lưới.
Đầu đời của ta sống.
Thì không có tạo nên biến loạn gì.
Cuối cuộc đời ta sống,
Thì gặp (lúc biến loạn) trăm nỗi lo âu.
(Ta chẳng làm sao được) chỉ mong ngủ yên không thức dậy nữa.


Chú giải của Chu Hy:

Chương này thuộc tỷ.

phu (đọc biễu): cái lưới để úp xuống bắt thỏ.
tạo: cũng là làm.
giáo (đọc giếu): thức.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tạ Quang Phát

Thỏ thoát lưới thung dung xảo trá,
Trĩ thẳng ngay lưới đã mắc vào.
Ta sinh ra lúc ban đầu
Thưở không tạo biến chốn nào cũng an
Sống phần cuối đời tàn cho dứt,
Gặp trăm điều khổ cực ưu buồn.
Mong nằm chẳng dậy ngủ luôn.

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thỏ khôn thoát lưới thung dung,
Trĩ vì chính trực mắc vòng lưới chui.
Đầu đời ta sống yên vui,
Thời không biến loạn qua rồi tiếc thay!
Cuối đời ta sống hiện nay,
Gặp khi biến loạn đêm ngày lo âu.
Chẳng làm sao được ta sầu,
Chỉ mong giấc ngủ thật lâu cho rồi.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời