☆☆☆☆☆ 544.63
Nước:
Trung Quốc (
Trung Đường)
277 bài thơ
1 bình luận67 người thích: baobao, sssssssss, Tiêu Phong Lãn Tử, Vương Phong, tducchau, Tiểu Ngoạn Tử, Linh Thiên Hồ, Moon, nguyentuyen, dinh nguyen, Khoi Dinh Bang, alexphan, Nguyễn Đông Ngạn, raito_iuvan, samlee, Đường Lam, vanha, muavanroi, motminh_611, HA VUONG, thicam1, Gerrard Sy, anhlng, ThanhNgo, +Lạc Giữa Nhân Gian+, Hạ Khải, Dạ Vũ Tuyết, Miêu Miêu, Ngô Minh Trí, Kevin Liang, Tử Nhược Đằng, Duong Thuy Hang, Lâm vinh, langdang, Sos Sniper, Nguyên Trần, Trà Vy Vy, Noble, 小希, Vũ Sa Nhã Đoan, Duy Phi, Tử Quỳ Phí Hinh, Emilya Violet, Đào Túy Nhất Sinh, Lélie, Tuyết Nguyệt Song Chi, Kyun Kononawa, Vương Hiếu Kiệt, Nini, ngô cẩm ly, Hoàng Khanh, Hàm anh trớ hoa 含英咀華, Đại thụ, Thạch Lựu, Mai Tô, Đồng Ngọc Mai, phuc_9999, Gia Han, qualechamchi, Yên Hoa Tam Nguyệt, Phương Tiểu Di Cô Nương, Lười Boiz, Hiền Tư, vothicamgiang222, Thiên Nguyên, Lộ Hàn, NgocAnhLe
Thơ đọc nhiều nhất
Thơ thích nhất
Thơ mới nhất
Tác giả cùng thời kỳ
Dịch giả nhiều bài nhất
Tạo ngày 07/06/2004 20:46 bởi
Vanachi, đã sửa 5 lần, lần cuối ngày 22/02/2008 14:37 bởi
Vanachi Bạch Cư Dị 白居易 (772-846) tự Lạc Thiên 樂天, hiệu Hương Sơn cư sĩ 香山居士 và Tuý ngâm tiên sinh 醉吟先生, người Hạ Khê (nay thuộc Thiểm Tây). Ông là thi nhân tiêu biểu nhất giai đoạn cuối đời Đường, là một trong những nhà thơ hàng đầu của lịch sử thi ca Trung Quốc. Người ta chỉ xếp ông sau Lý Bạch và Đỗ Phủ. Ông xuất thân trong một gia đình quan lại nhỏ, nhà nghèo nhưng rất thông minh, 9 tuổi đã hiểu âm vận, 15 bắt đầu làm thơ, thuở nhỏ nhà nghèo, ở thôn quê, đã am tường nỗi vất vả của người lao động.
Năm Trinh Nguyên ông thi đậu tiến sĩ được bổ làm quan trong triều, giữ chức Tả thập di. Bởi mâu thuẫn với tể tướng Lý Lâm Phủ, ông chuyển sang làm Hộ tào tham quân ở Kinh Triệu rồi lại được triệu về kinh lo răn dạy thái tử. Năm Nguyên Hoà thứ 10 (Đường Hiến Tông), do hạch tội việc tể tướng Vũ Nguyên Hành bị hành thích và ngự sử Bùi Độ bị hành hung, đám quyền thần cho là ông vượt qua quyền hạn, đày làm Tư mã Giang Châu. Ông chủ trương đổi mới thơ ca. Cùng với Nguyên Chẩn, Trương Tịch, Vương Kiến, ông chủ trương thơ phải gắn bó với đời sống, phản ánh được hiện thực xã hội, chống lại thứ văn chương hình thức.
Ông nói: “Làm văn phải vì thời thế mà làm... Làm thơ phải vì thực tại mà viết”, mục đích của văn chương là phải xem xét chính trị mà bổ khuyết, diễn đạt cho được tình cảm của nhân dân. Thơ ông mang đậm tính hiện thực, lại hàm ý châm biếm nhẹ nhàng kín đáo. Trường hận ca để nói mối tình đẹp của Đường Minh Hoàng và Dương Quý Phi, nhưng đọc kỹ thì những ý châm biếm, mỉa mai kín đáo đều có. Ông cùng Nguyên Chẩn đề xướng phong trào tân nhạc phủ, nên trong thơ, ông luôn công kích đời sống xa hoa dâm dật của bọn quý tộc, bóc trần sự bóc lột của bọn quan lại, thông cảm với nỗi thống khổ của dân chúng (Tần trung ngâm, Tân nhạc phủ). Thơ ông thấm nhuần tư tưởng nhân đạo, nhân văn. Ông hoà đồng cùng dân chúng, không coi việc làm quan của mình là gì, mà thấy mình cũng bị cuộc đời làm cho bảy nổi ba chìm chẳng khác gì người đời (Tỳ bà hành). Ông thông cảm với những thân gái chịu bao tập tục hủ bại và cảnh nghèo túng mặc dù sắc đẹp thì chẳng thua ai (Nghị hôn).
Bạch Lạc Thiên chủ trương thơ ca phải giản dị để dân chúng đều hiểu được. Không những thế, tình cảm, tư tưởng phải giàu tính nhân dân, nói được nỗi lòng của mọi người trước thế sự. Thơ ông giàu tính trữ tình. Khi ông bị đi đày từ Tràng An đến Tây Giang, ba bốn ngàn dặm, dọc đường thấy trường học, chùa chiền, quán trọ... đều có đề thơ của mình, nên càng tự tin ở chủ trương của mình hơn. Riêng hai bài Tỳ bà hành và Trường hận ca đã đủ tỏ tài thơ của Bạch Cư Dị. Bằng lối kể chuyện miêu tả, với chủ đề khác nhau, hai bài thơ dài của ông, bài thì bay bướm, hình ảnh đẹp, lời bình trầm lắng, ý ngoài lời, ca tụng, mỉa mai đều kín đáo, bài thì hoà đồng vào cảnh ngộ cùng nhân vật, viết lên những tâm trạng gửi gắm của cả hai, người gẩy - người nghe, vào tiếng đàn trên bến Tầm Dương, bài thơ da diết, buồn thấm thía mà nỗi đời thì vời vợi mênh mang.
Ngoài ra ông còn làm một số bài thơ về thiên nhiên, nhàn tản. Lối nói u hoài, vương một nỗi buồn riêng kín đáo. Ông thích đàm đạo về thiền, về Lão Trang, cũng như là biểu hiện trốn đời, sau khi đã quá ngán về nhân tình thế thái. Ông để lại hàng ngàn bài thơ. Thơ ông lời lẽ rất bình dị, tác phẩm của ông đầy đủ nhất là tập Bạch thị trường khánh, gồm 71 quyển, trong đó có hơn 40 quyển là thơ.
Bạch Cư Dị 白居易 (772-846) tự Lạc Thiên 樂天, hiệu Hương Sơn cư sĩ 香山居士 và Tuý ngâm tiên sinh 醉吟先生, người Hạ Khê (nay thuộc Thiểm Tây). Ông là thi nhân tiêu biểu nhất giai đoạn cuối đời Đường, là một trong những nhà thơ hàng đầu của lịch sử thi ca Trung Quốc. Người ta chỉ xếp ông sau Lý Bạch và Đỗ Phủ. Ông xuất thân trong một gia đình quan lại nhỏ, nhà nghèo nhưng rất thông minh, 9 tuổi đã hiểu âm vận, 15 bắt đầu làm thơ, thuở nhỏ nhà nghèo, ở thôn quê, đã am tường nỗi vất vả của người lao động.
Năm Trinh Nguyên ông thi đậu tiến sĩ được bổ làm quan trong triều, giữ chức Tả thập di. Bởi mâu thuẫn với tể tướng Lý Lâm Phủ, ông chuyển sang làm Hộ tào tham quân ở Kinh Triệu rồi lại được triệu về kinh lo răn dạy thái tử. Năm Nguyên Hoà thứ 10 (Đường Hiến Tông), do hạch tội việc tể tướng Vũ Nguyên…
- Thất tịch
- Thất đức vũ
- Tam niên biệt
- Thượng Dương nhân
- Trung thu nguyệt
- Cửu bất kiến hàn thị lang, hí đề tứ vận dĩ ký chi
- Cửu niên thập nhất nguyệt nhị thập nhất nhật cảm sự nhi tác (Kỳ nhật độc du Hương Sơn tự)
- Tỉnh để dẫn ngân bình
- Nhân định
- Đại mại tân nữ tặng chư kỹ
- Đại lân tẩu ngôn hoài
- Dĩ kính tặng biệt
- Y Châu
- Hà Mãn Tử
- Thương xuân khúc
- Lưỡng chu các
- Bát nguyệt thập ngũ nhật dạ cấm trung độc trực, đối nguyệt ức Nguyên Cửu
- Bát tuấn đồ
- Đông dạ văn trùng
- Đông chí túc Dương Mai quán
- Hung trạch
- Cần Chính lâu tây lão liễu
- Khuyến tửu
- Nam Phố biệt
- Hữu nhân dạ phỏng
- Đồng Lý Thập Nhất tuý ức Nguyên Cửu
- Hoạ Đỗ lục sự đề hồng diệp
- Hoạ Dương thượng thư bãi tướng hậu hạ nhật du Vĩnh An thuỷ đình, kiêm chiêu bản Tào Dương thị lang đồng hành
- Hoạ đáp thi kỳ 4 - Hoạ đại chuỷ ô
- Khốc Lưu thượng thư Mộng Đắc kỳ 1
- Khốc Lưu thượng thư Mộng Đắc kỳ 2
- Khốc Lưu Đôn Chất
- Khốc Hoàng Phủ thất lang trung Thực
- Thương Sơn lộ hữu cảm
- Vấn Lưu thập cửu
- Vấn hữu
- Vấn Hoài thuỷ
- Hỷ bãi quận
- Dạ tranh
- Dạ vũ
- Dạ tuyết
- Mộng Vi Chi
- Đại Lâm tự đào hoa
- Thái Hàng lộ
- Quan ngưu
- Khách trung nguyệt
- Yến tán
- Túc Chương Đình dịch
- Túc Huỳnh Dương
- Túc Tử Các sơn bắc thôn
- Ký Đường Sinh
- Ký Vi Chi kỳ 1
- Ký Vi Chi kỳ 3
- Ký Vi Chi kỳ 2
- Ký Dương Vạn Châu Tứ Vọng lâu
- Ký Ân Hiệp Luật
- Ký Tương Linh
- Hàn khuê oán
- Hàn thực dã vọng ngâm
- Tầm quách đạo sĩ bất ngộ
- Đối tửu kỳ 4
- Sơn hạ túc
- Sơn giá cô
- Lĩnh thượng vân
- Phủ tây trì
- Kiến Xương giang
- Bành Lễ hồ vãn quy
- Hậu cung oán
- Hậu cung từ
- Vi Chi chỉnh tập cựu thi cập văn bút vi bách trục, dĩ thất ngôn trường cú ký Lạc Thiên, Lạc Thiên thứ vận thù chi, dư tứ vị tận, gia vi lục vận trùng ký
- Niệm Phật ngâm
- Tư phụ my
- Tích mẫu đơn hoa kỳ 1
- Tích mẫu đơn hoa kỳ 2
- Cảm Hoá tự kiến Nguyên, Lưu đề danh
- Cảm cố Trương bộc xạ chư kỹ
- Cảm kính
- Cảm hạc
- Từ ô dạ đề
- Ức Nguyên Cửu
- Ức Giang Nam kỳ 1
- Ức Giang Nam kỳ 3
- Ức Giang Nam kỳ 2
- Ức giang liễu
- Hí đáp chư thiếu niên
- Hí đề tân tài tường vi
- Chiêu đông lân
- Bộ hoàng
- Thái liên khúc
- Phóng lữ nhạn - Nguyên Hoà thập niên đông tác
- Phóng ngôn kỳ 1
- Phóng ngôn kỳ 3
- Tân chế bố cừu
- Tân Phong chiết tý ông
- Tảo thu độc dạ
- Xuân giang
- Xuân từ
- Xuân đề hồ thượng
- Xuân đề Hoa Dương quán
- Chiêu Quân từ kỳ 1
- Chiêu Quân từ kỳ 2
- Vãn thu nhàn cư kỳ 3
- Mộ giang ngâm
- Mộ lập
- Khúc giang ức Nguyên Cửu
- Khúc giang hữu cảm
- Khúc giang tuý hậu tặng chư thân cố
- Thư Thiên Trúc tự
- Hữu mộc kỳ 7 - Lăng tiêu hoa
- Vọng nguyệt hữu cảm
- Vọng giang lâu thượng tác
- Vọng Dịch đài
- Lý Bạch mộ
- Lý đô uý cổ kiếm
- Hạnh Viên hoa hạ tặng Lưu lang trung
- Thôn dạ
- Thôn cư khổ hàn
- Đỗ Lăng tẩu
- Hàng Châu xuân vọng
- Đông đình nhàn vọng
- Tùng thanh
- Bản kiều lộ
- Dương liễu chi nhị thủ kỳ 1
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 1
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 7
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 3
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 2
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 5
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 8
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 6
- Dương liễu chi bát thủ kỳ 4
- Dục dữ nguyên bát bốc lân, tiên hữu thị tặng
- Ca vũ
- Vũ Khâu tự lộ yến lưu biệt chư kỹ
- Mẫu biệt tử
- Giang thượng ngâm Nguyên bát tuyệt cú
- Giang thượng địch
- Giang Nam tống bắc khách nhân bằng ký Từ Châu huynh đệ thư
- Giang lâu vãn thiếu cảnh vật tiên kỳ ngâm ngoạn thành thiên ký Thuỷ bộ Trương Tịch viên ngoại
- Trì thượng
- Trì bạn kỳ 1
- Trì bạn kỳ 2
- Hà đình tình vọng
- Phiếm Thái Hồ thư sự, ký Vi Chi
- Lạc Dương tảo xuân
- Hạo ca hành
- Lãng đào sa kỳ 1
- Lãng đào sa kỳ 3
- Lãng đào sa kỳ 2
- Lãng đào sa kỳ 5
- Lãng đào sa kỳ 6
- Lãng đào sa kỳ 4
- Hải man man
- Đồ Sơn tự độc du
- Tầm Dương xuân (Nguyên Hoà thập nhị niên tác) kỳ 1: Xuân sinh
- Tầm Dương xuân (Nguyên Hoà thập nhị niên tác) kỳ 3: Xuân khứ
- Tầm Dương xuân (Nguyên Hoà thập nhị niên tác) kỳ 2: Xuân lai
- Yến Tử lâu kỳ 1
- Yến Tử lâu kỳ 3
- Yến Tử lâu kỳ 2
- Ngoạn tân đình thụ, nhân vịnh sở hoài
- Tỳ bà hành
- Sinh ly biệt
- Hoạ trúc ca
- Bệnh trung hoạ Tây phương biến tương tụng
- Bạch Vân tuyền
- Bạch lộ
- Bách luyện kính
- Khán thái liên
- Chân nương mộ
- Cấm trung
- Thu tịch
- Thu sơn
- Thu tứ
- Thu mộ giao cư thư hoài
- Thu giang tống khách
- Thu trùng
- Thu vũ dạ miên
- Tần trung ngâm kỳ 01 - Nghị hôn
- Tần trung ngâm kỳ 07 - Khinh phì
- Tần trung ngâm kỳ 03 - Thương trạch
- Tần trung ngâm kỳ 09 - Ca vũ
- Tần trung ngâm kỳ 02 - Trọng phú
- Tần trung ngâm kỳ 05 - Bất trí sĩ
- Tần trung ngâm kỳ 08 - Ngũ huyền
- Tần trung ngâm kỳ 06 - Lập bi
- Tần trung ngâm kỳ 10 - Mãi hoa
- Tần trung ngâm kỳ 04 - Thương hữu
- Tần cát liễu
- Chủng lệ chi
- Trúc chi từ kỳ 1
- Trúc chi từ kỳ 3
- Trúc chi từ kỳ 2
- Trúc chi từ kỳ 4
- Đáp Vi Chi
- Tranh
- Hồng tuyến thảm
- Hồng anh vũ (Thương Sơn lộ phùng)
- Tử vi hoa
- Phọc Nhung nhân
- Liễu lăng
- Luy tuấn
- Văn khốc giả
- Văn dạ châm
- Văn Dương thập nhị tân bái tỉnh lang, dao dĩ thi hạ
- Thính lô quản
- Hồ tuyền nữ
- Lâm giang tống Hạ Chiêm
- Lâm Đô dịch đáp Mộng Đắc
- Tự khuyến
- Tự Giang Lăng chi Từ Châu lộ thượng ký huynh đệ
- Dữ Mộng Đắc cô tửu nhàn ẩm, thả ước hậu kỳ
- Chu trung dạ vũ
- Chu trung độc Nguyên Cửu thi
- Hoa phi hoa
- Bồ Đề tự thượng phương vãn diểu
- Lam Kiều dịch kiến Nguyên Cửu thi
- Tây Lương kỹ
- Tây hồ vãn quy hồi vọng cô sơn tự tặng chư khách
- Tây Hồ lưu biệt
- Kiến Doãn Công Lượng tân thi ngẫu tặng tuyệt cú
- Lãm Lư Tử Mông thị ngự cựu thi, đa dữ Vi Chi xướng hoạ, cảm kim thương tích, nhân tặng Tử Mông, đề ư quyển hậu
- Quan ngải mạch
- Quan du ngư
- Vịnh hoài
- Vịnh Vũ Hầu
- Độc Lão Tử
- Độc Trang Tử
- Hạ vũ
- Mại thán ông
- Phú đắc cổ nguyên thảo tống biệt
- Phú đắc thính biên hồng
- Tặng nội
- Tặng nội (II)
- Tặng Dương bí thư Cự Nguyên
- Tặng Vương sơn nhân
- Tặng Tiết Đào
- Tặng Quan Miến Miến
- Tống Vương thập bát quy sơn ký đề Tiên Du tự
- Tống Tiêu xử sĩ du kiềm nam
- Du tiểu Động Đình
- Du Triệu thôn hạnh hoa
- Du Vân Cư tự tặng Mục tam thập lục địa chủ
- Di Ái tự
- Hàm Đan đông chí dạ tư gia
- Thù Mộng Đắc tỉ huyên thảo kiến tặng
- Thù Lý thập nhị thị lang
- Thù tặng Lý Luyện Sư kiến chiêu
- Tuý trung kiến Vi Chi cựu quyển hữu cảm
- Tuý hậu cuồng ngôn, thù tặng Tiêu, Ân nhị hiệp luật
- Thái địa hoàng giả
- Trùng dương tịch thượng phú bạch cúc
- Tiền Đường hồ xuân hành
- Trường An chính nguyệt thập ngũ nhật
- Trường hận ca
- Trường tương tư (Cửu nguyệt tây phong hưng)
- Trường tương tư (Biện thuỷ lưu, Tứ thuỷ lưu)
- Nhuận cửu nguyệt cửu nhật độc ẩm
- Nhàn cư
- Nhàn tịch
- Khuê phụ
- Khuê oán từ kỳ 1
- Khuê oán từ kỳ 3
- Khuê oán từ kỳ 2
- Trừ dạ túc Danh Châu
- Vân Cư tự cô đồng
- Thanh thạch
- Đề Lệnh Hồ gia mộc lan hoa
- Phong vũ vãn bạc
- Dưỡng trúc ký
- Dư Hàng hình thắng
- Hương Sơn tị thử kỳ 2
- Hương Lô phong hạ tân bốc sơn cư, thảo đường sơ thành, ngẫu đề đông bích kỳ 1
- Hương Lô phong hạ tân bốc sơn cư, thảo đường sơ thành, ngẫu đề đông bích kỳ 4
- Nguỵ vương đê
- Diêm thương phụ
- Hắc đàm long
Tôi nghĩ người viết về tiểu sử của Bạch Cư Dị nên thêm cả những thể loại ông tự đặt cho thơ của mình nữa (4 thể loại, đặc biệt là thơ "phúng dụ" và thơ "cảm thương")