閨怨詞其一

朝憎鶯百囀,
夜妒燕雙棲。
不慣經春別,
惟知到曉啼。

 

Khuê oán từ kỳ 1

Triêu tăng oanh bách chuyển,
Dạ đố yến song thê.
Bất quán kinh xuân biệt,
Duy tri đáo hiểu đề.

 

Dịch nghĩa

Ghét con oanh ríu rít kêu lúc buổi sáng sớm,
Ghen cặp én đậu chung cành lúc buổi tối.
Chẳng quen trải qua cảnh biệt ly về mùa xuân,
Chỉ biết kêu hoài khi trời đã sáng bạch.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (7 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Tản Đà

Ríu rít tan sương ghét cái oanh,
Đêm ghen cặp én đỗ chung cành
Chẳng quen ly biệt xuân qua trải,
Chỉ biết kêu hoài lúc sang banh.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn phước Hậu

Sáng trăm oanh gáy: ghét
Tối cặp én gù: ghen.
Xuân tàn biệt chẳng quen
chỉ hót kêu sáng bét.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Sáng ra lại ghét tiếng oanh
Đêm ghen đôi én một cành đậu chung
Chẳng quen cảnh biệt ly xuân
Kêu chi đến lúc sáng trưng kêu hoài

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Ghét trăm oanh đua ca buổi sớm
Tối ganh đôi chim én bên nhau
Mùa xuân ly biệt quen đâu
Chỉ kêu tới sáng nỗi sầu phòng the.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Ghét nghe hót sáng sớm trăm oanh,
Đôi én bên nhau đêm đậu ganh.
Ly biệt không quen xuân thế cuộc,
Kêu hoài tới sáng biết sao đành.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Ghét nghe sáng sớm trăm oanh,
Bên nhau đôi én vẫn giành đậu đêm.
Mùa xuân ly biệt không quen,
Kêu hoài tới sáng sao quên thói thường.

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lê Nam Thắng

Sáng thì ghét tiếng chim oanh
Đêm ganh với én trên cành có đôi
Chẳng quen xuân biệt phương trời
Âm thầm chỉ biết lệ rơi canh trường

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời