☆☆☆☆☆ 134.85
Nước:
Đức207 bài thơ
32 người thích: thanhbinh82_tp, Trâm Anh, hoadongnoi, Hoang Le, thutrinh, Ngự Uyển Hồng, flyedanza, polarbear, Prometheus, lamise, Tuấn Khỉ, nqt090878, thanhnguyen luu, tet_272, scarlett, Uyên Trường, Teal Aquamarine, Lucky Roo, What_is_in_a_name, Cáo Biết Bay, Fumbler, hongha83, Nowhereguy, Tenn, Duy Phi, ThienXuyen, Đinh An Tường, phuc_9999, Hoàng Nhật, Phương Tiểu Di Cô Nương, J.m, hawtzvng
Thơ đọc nhiều nhất
Thơ thích nhất
Thơ mới nhất
Tác giả cùng thời kỳ
Dịch giả nhiều bài nhất
Christian Johann Heinrich Heine (13/12/1797 - 17/2/1856) tên khai sinh là Harry Heine, là một trong những nhà thơ nổi tiếng ở Đức. Heine được sinh ra trong một gia đình Do Thái đã có sự biến đổi về văn hoá ở Düsseldorf, Đức. Bố của ông là một thương gia. Khi việc kinh doanh của ông bị thất bại, Heine được gửi tới Hamburg, ở nơi đó, ông chú giàu có Salomon đang làm chủ ngân hàng, đã khuyến khích ông tham gia công việc kinh doanh. Sau khi Heiner thất bại trong lĩnh vực này, ông quay sang nghiên cứu về luật tại các trường Đại học Göttingen, Đại học Bonn và Đại học Humboldt, nhưng ông đã nhận ra rằng mình thích văn học hơn luật, mặc dù ông đã nhận được bằng tốt nghiệp vào năm 1825, cùng thời gian đó, ông đã quyết định chuyển từ đạo Do Thái sang đạo Tin Lành. Việc này cần thiết do sự đối xử khắt khe những người Do Thái tại nhiều vùng nước Đức; nhiều trường hợp, họ còn bị cấm làm việc ở một số vị trí. Điều này bao gồm cả cho những bài giảng tại trường Đại học, là những tham vọng đặc biệt của Heine. Khi Heine tự biện minh cho mình trong cuộc đối thoại với người khác thì việc chuyển đổi đó là “cái vé cho việc được tham gia văn hoá châu Âu”, mặc dù nó chẳng chứng minh được gì - và nhiều người khác ví dụ anh em họ và nhà soạn nhạc hảo tâm Giacomo Meyerbeer, thấy việc làm này không cần thiết để đạt được những điều đó. Phần lớn cuộc đời mình, Heine đấu tranh với những nhân tố không tương thích giữa con người Do Thái và Đức của ông.
Heine được biết đến với những lời thơ, phần lớn trong số đó (đặc biệt là những tác phẩm thời kỳ đầu của ông) đã được chuyển thành lời các bài hát, phần lớn được thực hiện bởi Robert Schumann. Những tác giả khác cũng đã dùng thơ của ông bao gồm Richard Wagner, Franz Schubert, Felix Mendelssohn, Fanny Mendelssohn, Hugo Wolf và Johannes Brahms; vào thế kỷ 20 thì là Hans Werner Henze và Lord Berners.
Bài thơ đầu tay của Heine là Gedichte (Những bài thơ), sáng tác vào năm 1821. Mối tình cuồng si đơn phương của Heine với người em họ Amalie và Therese sau này đã truyền cảm hứng cho ông viết nên những vần thơ hay nhất; Buch der Lieder (Quyển sách những lời hát, 1827) là tuyển tập đầu tiên có đầy đủ các bài thơ của ông.
Heine rời Đức và đến Paris, Pháp vào 1831. Ở đó, ông đã liên kết với nhóm chủ nghĩa xã hội không tưởng, bao gồm những người của Count Saint-Simon, người mà tuyên truyền một thiên đường theo chủ nghĩa quân bình không giai cấp dựa trên những người có tài thực sự.
Ông ở lại Paris đến cuối đời, ngoại trừ một lần quay lại Đức vào năm 1843. Tác phẩm của ông và những người khác mà bị coi như là có liên đới với cuộc cách mạng Young Germany vào năm 1835 đã bị cấm tại Đức.
Tuy nhiên, Heine vẫn tiếp tục viết về chính trị và xã hội của Đức. Heine viết Deutschland. Ein Wintermärchen (Nước Đức. Chuyện cổ tích mùa đông), một bản miêu tả chuyến tới Đức của ông năm trước và tình hình chính trị ở đó, vào năm 1844; người bạn của ông, Karl Marx, đã cho đăng bài này trong từ báo của ông Vorwärts (Tiên tiến). Heine cũng chỉ trích về chính trị không tưởng ở Đức trong bài Atta Troll: Ein Sommernachtstraum (Atta Troll: Một giấc mơ đêm hè) vào năm 1847.
Heine đã phải chịu đau ốm nằm giường trong tám năm cuối cuộc đời mình (vài người đoán rằng ông đã bị bệnh đa xơ cứng hoặc giang mai). Ông mất ở Paris và muốn được chôn cất ở nghĩa trang Cimetière de Montmartre.
Trong số những quyển sách đã bị đốt cháy ở Quảng trường Opern, Berlin vào năm 1933, sau khi Đức Quốc xã lùng sục Viện Tình dục học (Institut für Sexualwissenschaft), nơi những quyển sách của Heine - như là một điềm báo, một trong những dòng thơ nổi tiếng, “Where they burn books, they will, in the end, burn human beings too” (Khi họ đốt những quyển sách thì chính là họ cũng đang đốt cả loài người) (Almansor, 1821) - bây giờ đã được khắc sâu trên đất nơi đó.
Thật là thú vị khi nhận ra rằng, mặc dù đây chỉ là những câu nói, là việc Heine ban đầu chỉ muốn nhắc đến việc đốt kinh Koran của Toà án Dị giáo Tây Ban Nha (Spanish Inquisition), trong nỗ lực để nhổ rễ đạo Hồi ở bán đảo Iberia, trung tâm chính của văn hoá đạo Hồi trung cổ.
Với gần 10.000 nhạc phẩm thuộc đủ mọi thể loại, Heinrich Heine còn là một nhà thơ duy nhất của mọi thời đại và mọi nước có thơ được phổ nhạc nhiều nhất trên hành tinh này.
Christian Johann Heinrich Heine (13/12/1797 - 17/2/1856) tên khai sinh là Harry Heine, là một trong những nhà thơ nổi tiếng ở Đức. Heine được sinh ra trong một gia đình Do Thái đã có sự biến đổi về văn hoá ở Düsseldorf, Đức. Bố của ông là một thương gia. Khi việc kinh doanh của ông bị thất bại, Heine được gửi tới Hamburg, ở nơi đó, ông chú giàu có Salomon đang làm chủ ngân hàng, đã khuyến khích ông tham gia công việc kinh doanh. Sau khi Heiner thất bại trong lĩnh vực này, ông quay sang nghiên cứu về luật tại các trường Đại học Göttingen, Đại học Bonn và Đại học Humboldt, nhưng ông đã nhận ra rằng mình thích văn học hơn luật, mặc dù ông đã nhận được bằng tốt nghiệp vào năm 1825, cùng thời gian đó, ông đã quyết định chuyển từ đạo Do Thái sang đạo Tin Lành. Việc này cần thiết do sự đối xử khắt…
- “Ai ngày xưa phát minh chiếc đồng hồ...” “Sag mir, wer einst die Uhren erfund...”
- “Ai yêu lần đầu tiên...” “Wer zum ersten Male liebt...”
- “Anh bạn quý ơi, anh yêu rồi đó...” “Teurer Freund, du bist verliebt...”
- “Anh đã giấu người đời...” “Wie schändlich du gehandelt...”
- “Anh không tin trời cao...” “Ich glaube nicht an den Himmel...”
- “Anh muốn mọi nỗi đau hoà lại...” “Ich wollt, meine Schmerzen ergossen...”
- “Anh tin điều ấy...” “Keine Messe wird...”
- “Anh và em không hẹn...” “Wir fuhren allein im dunkeln...”
- “Áp má em vào má anh đi...” “Lehn deine Wang an meine Wang...”
- “Bài hát của anh nhiễm độc...” “Vergiftet sind meine Lieder...”
- “Bằng hoa hồng, bằng bách dương, bằng vàng lá...” “Mit Rosen, Zypressen und Flittergold...”
- “Bên bãi biển thanh bình yên ả...” “An dem stillen Meeresstrande...”
- “Bị xua khỏi làn môi tươi đẹp...” “Von schönen Lippen fortgedrängt, getrieben...”
- “Biển long lanh vời vợi...” “Das Meer erglänzte weit hinaus...”
- “Biển xanh lấp lánh dưới trời...” “Das Meer erstralt im Sonnenschein...”
- “Biết rằng anh vẫn sống đây...” “Wie kannst du ruhig schlafen...”
- “Bồ đề nở hoa, hoạ mi hót ca...” “Die Linde blühte, die Nachtigall sang...”
- “Bông hoa quý nếu hoa cũng biết...” “Und wüßten’s die Blumen, die kleinen...”
- “Bướm phải lòng hoa hồng...” “Der Schmetterling ist in die Rose verliebt...”
- “Cảnh thiên đường không hấp dẫn tôi...” “Mich locken nicht die Himmelsauen...”
- “Cây tùng phương bắc...” “Ein Fichtenbaum steht einsam...”
- “Chả nhẽ gương mặt tôi...” “Verriet mein blasses Angesicht...”
- “Chính bởi yêu em nên tôi phải trốn...” “Weil ich dich liebe, muß ich fliehend...”
- “Chôn giữa ngã ba đường...” “Am Kreuzweg wird begraben...”
- “Có thật em thù hận với tôi?...” “Bist du wirklich mir so feindlich...”
- “Cô đánh cá xinh ơi...” “Du schönes Fischermädchen...”
- “Cứ mỗi buổi sáng mai...” “Wenn ich an deinem Hause...”
- “Dạo chơi dưới khóm hoa tươi...” “Ich wandle unter Blumen...”
- “Dòng Rhein, sóng nước đẹp xinh...” “Im Rhein, im schönen Strome...”
- “Đêm kéo tê mi mắt...” “Nacht lag auf meinen Augen...”
- “Đêm mùa xuân nồng ấm...” “Es hat die warme Frühlingsnacht...”
- “Đêm nay tôi mơ thấy...” “Im nächt’gen Traum hab ich mich selbst geschaut...”
- “Đêm xuân dầm dề sương giá...” “Es fiel ein Reif in der Frühlingsnacht...”
- “Đôi mắt xanh da trời...” “Mit deinen blauen Augen...”
- “Đồi và nhà soi bóng...” “Berg’ und Burgen schaun herunter...”
- “Em có kim cương, có ngọc ngà...” “Du hast Diamanten und Perlen...”
- “Em đã quên rồi, quên trọn vẹn...” “So hast du ganz und gar vergessen...”
- “Em không yêu tôi, không yêu tôi...” “Du liebst mich nicht, du liebst mich nicht...”
- “Em mỉm cười với tôi...” “Es kommt zu spät...”
- “Em muốn gì, hỡi giọt lệ cô đơn?...” “Was will die einsame Träne?...”
- “Em như một bông hoa...” “Du bist wie eine Blume...”
- “Em ơi từ cuộc đời anh...” “Aus meinen Tränen sprießen...”
- “Em thích nằm trong cánh tay tôi...” “Du liegst mir so gern im Arme...”
- “Em yêu ơi, ta với nhau...” “Mein Liebchen, wir saßen beisammen...”
- “Em yêu tôi, tôi biết...” “Daß du mich liebst, das wußt ich...”
- “Giấc mộng xưa sống lại trong tôi...” “Mir träumte wieder der alte Traum...”
- “Hai đứa mình từng cảm mến nhau nhiều...” “Wir haben füreinander gefühlt...”
- “Hai người yêu nhau...” “Sie liebten sich beide...”
- “Hạnh phúc đã hôn tôi...” “Das Glück, das gestern mich geküßt...”
- “Hạnh phúc là cô gái lẳng lơ...” “Das Glück ist eine leichte Dirne...”
- “Hãy trốn với anh đi...” “Entflieh mit mir...”
- “Họ cho tôi lời khuyên, lời giáo huấn tốt lành...” “Gaben mir Rat und gute Lehren...”
- “Họ dày vò thân tôi...” “Sie haben mich gequälet...”
- “Họ đã kể với em đủ chuyện...” “Sie haben dir viel erzählet...”
- “Họ tin rằng tôi đang buồn tủi...” “Man glaubt, daß ich mich gräme...”
- “Hoa hồng, hoa huệ, bồ câu, mặt trời...” “Die Rose, die Lilie, die Taube, die Sonne...”
- “Hoa sen e sợ...” “Die Lotusblume...”
- “Khi anh ngất ngây bởi những nụ hôn nồng...” “Wenn ich, beseligt von schönen Küssen...”
- “Khi anh nói cùng em những điều anh đau khổ...” “Und als ich Euch meine Schmerzen geklagt...”
- “Khi người ta xa nhau...” “Wenn zwei voneinander scheiden...”
- “Khuôn mặt em đáng yêu và đẹp đẽ...” “Dein Angesicht so lieb und schön...”
- “Lòng tôi thực nặng nề, u uất...” “Das Herz ist mir bedrückt, und sehnlich...”
- “Mắt em là ngọc lam...” “Saphire sind die Augen dein...”
- “Một cây bồ đề mọc trên nấm mồ đôi bạn trẻ...” “Auf ihrem Grab da steht eine Linde...”
- “Một chàng trai đem lòng yêu cô gái...” “Ein Jüngling liebt ein Mädchen...”
- “Một mình dạo dưới hàng cây...” “Ich wandelte unter den Bäumen...”
- “Một vì sao rơi xuống...” “Es fällt ein Stern herunter...”
- “Mùa hè nồng cháy...” “Es liegt der heiße Sommer...”
- “Mùa xuân buồn đăm chiêu...” “Ernst ist der Frühling, seine Träume...”
- “Mùa xuân đã tới ngoài cổng ngõ...” “Der Frühling schien schon an dem Thor...”
- “Muốn dìm tâm hồn ta chìm ngập...” “Ich will meine Seele tauchen...”
- “Nàng chạy như con hươu...” “Sie floh vor mir wie ‘n Reh so scheu...”
- “Nàng chung thuỷ với ta bền lâu nhất...” “Du bliebest mir treu am längsten...”
- “Năm tháng đến, năm tháng lại đi...” “Die Jahre kommen und gehen...”
- “Nếu cái chết là màn đêm dịu mát...” “Der Tod das ist die kühle Nacht...”
- “Nếu em biết đêm nay anh không ngủ...”
- “Nếu em thành người vợ quý của tôi...” “Und bist du erst mein eh’lich Weib...”
- “Nếu nhìn vào mắt của em...” “Wenn ich in deine Augen seh...”
- “Ngày xưa có một ông vua già...” “Es war ein alter König...”
- “Ngày, giờ, và vĩnh viễn...” “Stunden, Tage, Ewigkeiten...”
- “Người yêu dấu nhất ơi....” “Liebste, sollst mir heute sagen...”
- “Người yêu ơi, hãy dặt tay lên trái tim tôi...” “Lieb Liebchen, leg ‘s Händchen aufs Herze mein...”
- “Nhà em có vũ hội...” “Sie haben heut abend Gesellschaft...”
- “Như sinh ra từ con sóng bạc đầu...” “Wie die Wellenschaumgeborene...”
- “Những hoa hồng tái nhạt...” “Warum sind denn die Rosen so blaß...”
- “Những khúc hát ngày xưa cay nghiệt...” “Die alten, bösen Lieder...”
- “Nơi ta ở, xung quanh đen kịt...” “Wo ich bin, mich rings umdunkelt...”
- “Nửa đêm lạnh lùng và lặng câm...” “Die Mitternacht war kalt und stumm...”
- “Ô, hôn anh đi, xin đừng thề thốt...” “O, schwöre nicht und küsse nur...”
- “Phải, em khốn khổ, mà tôi không oán hận...” “Ja, du bist elend, und ich grolle nicht...”
- “Rộn ràng tiếng sáo đàn...” “Das ist ein Flöten und Geigen...”
- “Sáng dậy tôi thường hỏi...” “Morgens steh ich auf und frage...”
- “Sớm ra, anh gửi tới em những bông hoa tím...” “Morgens send’ ich dir die Veilchen...”
- “Sụt sùi dạo giữa rừng cây...” “Im Walde wandl’ ich und weine...”
- “Ta không hận oán, cả khi lòng ta đứt đoạn...” “Ich grolle nicht, und wenn das Herz auch bricht...”
- “Thần mơ đưa tôi tới một lâu đài lớn...” “Der Traumgott bracht mich in ein Riesenschloß...”
- “Thiên hạ thực ngu, thiên hạ thực mù...” “Die Welt ist dumm, die Welt ist blind...”
- “Thuở ấy, tôi có một tổ quốc rất đẹp...” “Ich hatte einst ein schönes Vaterland...”
- “Thư em mới viết cho anh...” “Der Brief, den du geschrieben...”
- “Tim ta ơi! Đừng nên u uất...” “Herz, mein Herz, sei nicht beklommen...”
- “Tôi đã để quá lâu, quá lâu, vì do dự...” “Und als ich so lange, so lange gesäumt...”
- “Tôi đã mơ: chính tôi là Thượng Đế...” “Mir träumt’: ich bin der liebe Gott...”
- “Tôi nên yêu ai không biết nữa...” “In welchen soll ich mich verlieben...”
- “Tôi thích bịt mắt nàng...” “Ich halte ihr die Augen zu...”
- “Tôi từng mơ những cơn mơ say đắm...” “Mir träumte einst von wildem Liebesglühn...”
- “Tôi yêu một bông hoa...” “Ich lieb eine Blume, doch weiß ich nicht welche...”
- “Tôi, thần Atlas bất hạnh đây!...” “Ich unglücksel’ger Atlas! eine Welt...”
- “Trái đất bấy lâu nay keo kiệt...” “Die Erde war so lange geizig...”
- “Trên đôi cánh của lời ca...” “Auf Fluegeln des Gesanges...”
- “Trên trời, các vì sao...” “Sterne mit den goldnen Füßchen...”
- “Triệu năm...” “Es stehen unbeweglich...”
- “Trong đêm tối đời tôi...” “In mein gar zu dunkles Leben...”
- “Trong giấc mơ tê tái...” “Ich stand in dunkeln Träumen...”
- “Trong mơ anh đã khóc...” “Ich hab im Traum geweinet...”
- “Trong mơ tôi thấy người yêu cũ...” “Im Traum sah ich die Geliebte...”
- “Trong tháng năm kỳ diệu...” “Im wunderschönen Monat Mai...”
- “Tuổi xuân tôi đang ngày ngày biến mất...” “Jugend, die mir täglich schwindet...”
- “Từ những chuyện cổ ngày xưa...” “Aus alten Märchen winkt es...”
- “Ven hồ, huệ mảnh mai...” “Die schlanke Wasserlilie...”
- “Về đôi mắt đẹp em...” “Auf meiner Herzliebsten Äugelein...”
- “Xa xa phía chân trời...” “Am fernen Horizonte...”
- 1649-1793
- Anh đã thấy Ich seh im Stundenglase schon
- Belsatzar
- Biến chất Entartung
- Các cận vệ binh Die Grenadiere
- Cặn bã Lumpentum
- Cặp mắt xanh mùa xuân Neuer Frühling
- Chân thật Wahrhaftig
- Chiếc tàu buôn người da đen Das Sklavenschiff
- Clarisse
- Con của quỷ Der Wechselbalg
- Cơn giông tố Gewitter
- Emma
- Giông tố Sturm
- Gửi mẹ tôi B. Heine, sinh tại Geldern An meine Mutter B. Heine, geborne v. Geldern
- Hành trình trên sông nước Wasserfahrt
- Hãy chờ xem Wartet nur
- Hãy lên đường Wandere!
- Hãy thôi đi Laß ab!
- Hãy trấn tĩnh Zur Beruhigung
- Hoa hồng già Alte Rose
- Hoàng đế Trung Hoa Der Kaiser von China
- Hoàng hôn Abenddämmerung
- Học thuyết Doktrin
- Khúc ca xuân Frühlingsbotschaft
- Khúc dạo đầu Prolog
- Khúc hát nhỏ về nỗi niềm ân hận Das Liedchen von der Reue
- Khúc I Caput I
- Khúc II Caput II
- Khúc III Caput III
- Khúc IV Caput IV
- Khúc IX Caput IX
- Khúc V Caput V
- Khúc VI Caput VI
- Khúc VII Caput VII
- Khúc VIII Caput VIII
- Khúc X Caput X
- Khúc XI Caput XI
- Khúc XII Caput XII
- Khúc XIII Caput XIII
- Khúc XIV Caput XIV
- Khúc XIX Caput XIX
- Khúc XV Caput XV
- Khúc XVI Caput XVI
- Khúc XVII Caput XVII
- Khúc XVIII Caput XVIII
- Khúc XX Caput XX
- Khúc XXI Caput XXI
- Khúc XXII Caput XXII
- Khúc XXIII Caput XXIII
- Khúc XXIV Caput XXIV
- Khúc XXV Caput XXV
- Khúc XXVI Caput XXVI
- Khúc XXVII Caput XXVII
- Kính yêu Zueignung
- Lời tuyên bố Erklärung
- Mặt trời lặn Untergang der Sonne
- Mặt trời lặn Sonnenuntergang
- Một bài ca cũ Altes Lied
- Một cô ả Ein Weib
- Mưa
- Nàng Lorelei Lorelei
- Ngợi ca Hymnus
- Ngực em
- Người bị đắm thuyền Der Schiffbrüchige
- Người tuần đêm đến Paris Bei des Nachtwächters Ankunft zu Paris
- Nhà thơ Firdusi Der Dichter Firdusi
- Nhìn qua cửa sổ Die Fensterschau
- Những người thợ dệt miền Xilêdi Die schlesischen Weber
- Những suy nghĩ ban đêm Nachtgedanken
- Những vì sao đêm
- Nơi đâu Wo?
- Ôi, giá ta còn là một trai tơ! Unterwelt
- Quyết tử quân Enfant perdu
- Tẩy oan Reinigung
- Tên tài phiệt sau tháng ba Michel nach dem März
- Thần Chết đang gọi anh Mich ruft der Tod
- Thần chết đến Es kommt der Tod
- Thế giới đảo điên Verkehrte Welt
- Thơ gửi em
- Thung lũng nước mắt Jammertal
- Tiếng hát những nữ thần trên biển Der Gesang der Okeaniden
- Tự khúc Prolog
- Ước
- Về bến Im Hafen
- Vĩnh biệt Lebewohl