Thơ đọc nhiều nhất
Thơ thích nhất
Thơ mới nhất
Tác giả cùng thời kỳ
Dịch giả nhiều bài nhất
Tạo ngày 21/07/2012 19:20 bởi
hongha83, đã sửa 2 lần, lần cuối ngày 23/07/2012 21:41 bởi
hongha83 Hoàng Nguyễn Thự 黃阮曙 (1749-1801) tự Đông Hy 東晞, hiệu Nghệ Điền 藝田, quê gốc làng Đông Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Ông sinh tại giáp Tiên Hạ, phường Đông Các, huyện Thọ Xương, nay là khu vực ngõ Phất Lộc, Hà Nội. Hoàng Nguyễn Thự đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân năm Đinh Mùi (1787) dưới thời Lê Chiêu Thống. Năm 1778, ông xây dựng gia đình ở làng Đông Ngạc (Kẻ Vẽ) và về sống ở đây, dần dần lập thành chi họ Hoàng ở Đông Ngạc. Sau khi nhà Lê bị quân Tây Sơn đánh đổ và Quang Trung đại phá giặc Thanh rồi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều Tây Sơn, nhiều người đỗ đại khoa và làm quan dưới triều Lê cũ lần lượt được triều Tây Sơn mời ra làm việc, Hoàng Nguyễn Thự cũng nằm trong số đó. Ông đã trải qua các chức Hình bộ Tả thị lang (1794) tước Thuận Đình hầu, Hiệp trấn Lạng Sơn (1797). Ông mất tại Lạng Sơn khi đang còn tại nhiệm. Thi hài ông được đưa về an táng ở xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, quê vợ. Về sáng tác, ông để lại ngót 200 bài thơ chữ Hán và một số bài văn tế khóc mẹ, khóc em trai.
Tác phẩm:
- Đông Bình Hoàng gia thi tập
- Di thảo tập thượng (thơ viết dưới triều Lê)
- Di thảo tập hạ (thơ viết dưới triều Tây Sơn)
Hoàng Nguyễn Thự 黃阮曙 (1749-1801) tự Đông Hy 東晞, hiệu Nghệ Điền 藝田, quê gốc làng Đông Bình, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Ông sinh tại giáp Tiên Hạ, phường Đông Các, huyện Thọ Xương, nay là khu vực ngõ Phất Lộc, Hà Nội. Hoàng Nguyễn Thự đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân năm Đinh Mùi (1787) dưới thời Lê Chiêu Thống. Năm 1778, ông xây dựng gia đình ở làng Đông Ngạc (Kẻ Vẽ) và về sống ở đây, dần dần lập thành chi họ Hoàng ở Đông Ngạc. Sau khi nhà Lê bị quân Tây Sơn đánh đổ và Quang Trung đại phá giặc Thanh rồi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều Tây Sơn, nhiều người đỗ đại khoa và làm quan dưới triều Lê cũ lần lượt được triều Tây Sơn mời ra làm việc, Hoàng Nguyễn Thự cũng nằm trong số đó. Ông đã trải qua các chức Hình bộ Tả thị lang (1794) tước Thuận Đình hầu, Hiệp trấn Lạng Sơn (1797). Ông mất…