Thơ đọc nhiều nhất
Thơ thích nhất
Thơ mới nhất
Tác giả cùng thời kỳ
Dịch giả nhiều bài nhất
Tạo ngày 12/05/2007 08:05 bởi
Vanachi, đã sửa 2 lần, lần cuối ngày 13/12/2012 21:37 bởi
hongha83 Yuliya Vladimirovna Drunina (Юлия Владимировна Друнина, 1924-1991) sinh ở Moskva. Bố là giáo viên dạy lịch sử, mẹ là nhân viên thư viện trường. Học ở trường bố dạy. Năm 17 tuổi tình nguyện ra mặt trận làm y tá chiến trường. Hai lần bị thương. Năm 1947 tham gia Đại hội các nhà văn trẻ toàn liên bang, được kết nạp vào Hội nhà văn Liên Xô. Năm 1952 tốt nghiệp trường viết văn Maxim Gorky. Yulia Vladimirovna Drunina từng được bầu là thư ký Hội nhà văn Liên Xô, được tặng nhiều huân, huy chương. Năm 1990 được bầu vào Xô viết Tối cao. Khi báo chí hỏi “vào Xô viết Tối cao để làm gì?”, Yulia Drunina trả lời: “Tôi muốn bảo vệ quyền lợi của quân đội, bảo vệ quyền lợi của những người tham gia chiến tranh Vệ quốc và những người tham gia chiến đấu ở Afghanistan”. Sau đó, khi cảm thấy bất lực, Yulia Drunina đã tự rút lui khỏi Xô viết Tối cao. Năm 1991, bà tự vẫn ở Moskva do không thừa nhận những nguyên tắc của công cuộc cải tổ (Perestroyka). Thơ của Yulia Drunina viết về tình yêu, tình bạn, tình đồng đội và tình yêu Tổ quốc.
Tác phẩm:
- Разговор с сердцем, (Trò chuyện với trái tim, 1955, thơ
- Ветер с фронта (Gió từ chiến trường, 1958, thơ
- Современники, (Những người đương thời, 1960), thơ
- Тревога (Nỗi lo, 1965), thơ
- Страна Юность, (Đất nước tuổi trẻ, 1966), thơ
- Ты вернешься, (Anh sẽ trở về, 1968), thơ
- В двух измерениях, (Hai cách đo, 1970), thơ
- Не бывает любви несчастливой (Không có tình yêu nào bất hạnh, 1973), thơ
- Окопная звезда (Ngôi sao nơi chiến hào, 1975), thơ
- Бабье лето (Hè muộn, 1980), thơ
- Алиска (Aliska, 1973), truyện
- С тех вершин (Từ những đỉnh cao ấy, 1979), tự truyện
- Есть время любить (Một thời để yêu, 2004)
- Память сердца. Стихотворения (Ký ức của trái tim, 2002)
- Неповторимый звёздный час. — Эксмо-Пресс, 2000.
- Мир до невозможности запутан. Стихотворения и поэмы (Thế giới rối bời. Thơ và trường ca, 1997)
- Юлия Друнина. Избранное. В двух томах (Tuyển tập tác phẩm. 2 tập, 1981)
Yuliya Vladimirovna Drunina (Юлия Владимировна Друнина, 1924-1991) sinh ở Moskva. Bố là giáo viên dạy lịch sử, mẹ là nhân viên thư viện trường. Học ở trường bố dạy. Năm 17 tuổi tình nguyện ra mặt trận làm y tá chiến trường. Hai lần bị thương. Năm 1947 tham gia Đại hội các nhà văn trẻ toàn liên bang, được kết nạp vào Hội nhà văn Liên Xô. Năm 1952 tốt nghiệp trường viết văn Maxim Gorky. Yulia Vladimirovna Drunina từng được bầu là thư ký Hội nhà văn Liên Xô, được tặng nhiều huân, huy chương. Năm 1990 được bầu vào Xô viết Tối cao. Khi báo chí hỏi “vào Xô viết Tối cao để làm gì?”, Yulia Drunina trả lời: “Tôi muốn bảo vệ quyền lợi của quân đội, bảo vệ quyền lợi của những người tham gia chiến tranh Vệ quốc và những người tham gia chiến đấu ở Afghanistan”. Sau đó, khi cảm thấy bất lực, Yulia Drunina…
- Chuyện xảy ra
- “Đằng nào cũng không thể có...” “А всё равно...”
- “Thế kỷ nào cũng vậy...” “Во все века...”
- “Vào nửa sau của thế kỷ hai mươi...” “Во второй половине двадцатого века...”
- “Ừ thì trái tim hay nhầm lẫn...” “Да, сердце часто ошибалось...”
- “Thiệt đơn, thiệt kép...” “За утратою, утрата...”
- “Ôi mùa đông, mùa đông đang tới...” “Зима, зима нагрянет скоро...”
- “Vào giờ khắc...” “И откуда...”
- “Làm sao giải thích cho người mù...” “Как объяснить слепому...”
- “Đung đưa đồng lúa vàng chưa gặt...” “Качается рожь несжатая...”
- “Khu rừng bên như đang ngủ...” “Контур леса выступает резче...”
- “Đem chôn tình yêu...” “Мы любовь свою схоронили...”
- “Dưới chân cột đồng hồ...” “На углу, под часами...”
- “Tôi đã học ở đâu lòng dịu dàng đến vậy...” “Не знаю, где я нежности училась...”
- “Chán chẳng đấu với anh...” “Недостойно сражаться с тобою...”
- “Không thể quen với cái nóng được nào...” “Нельзя привыкнуть к дьявольскому зною...”
- “Chẳng phải công trạng gì, chỉ may mắn mà thôi...” “Нет, это не заслуга, а удача...”
- “Tháng mười ở Krimê...” “Октябрь в Крыму...”
- “Người đứng tuổi, tôi thường ít nhớ...” “Пожилых не помню на войне...”
- “Ánh bình minh ẩm ướt...” “Приходит мокрая заря...”
- “Anh bên em...” “Ты - рядом...”
- “Họ hôn nhau...” “Целовались...”
- “Tôi mang về từ chiến trường Nga...” “Я принесла домой с фронтов России...”
- “Chỉ một lần tôi thấy trận giáp lá cà...” “Я столько раз видала рукопашный...”
- “Giã từ tuổi thơ, tôi đến toa hàng lấm láp...” “Я ушла из детства в грязную теплушку...”
- Khúc ca về tiểu đội lính dù Баллада о десанте
- Lá cờ trắng Белый флаг
- Bị ruồng bỏ Брошенной
- Tuổi mười bảy В семнадцать
- Nữ sĩ quan goá bụa Вдова пограничника
- Tình ca thành phố Городской романс
- Hai người bên nhau lặng lẽ trong đêm Двое рядом притихли в ночи
- Phi công dự bị Дублёры
- Cây thông Елка
- Có một thời để yêu Есть время любить
- Rồi gặp gỡ thì không, mà ly biệt... И не было встреч, а разлука
- Khẩu đội trưởng Комбат
- Tình yêu (1) Любовь (1)
- Tình yêu (2) Любовь (2)
- Mình cùng có một tình yêu lớn Любовь большую мы несем
- Tình yêu đi qua Любовь проходит
- Bão tuyết Метель
- Những phút giây Минута
- Trên cáng gần nhà kho На носилках, около сарая
- Đêm vũ hội На танцах
- Dặn con Наказ дочери
- Không hề có tình yêu nào đau khổ Не бывает любви несчастливой
- Đừng bao giờ gặp lại tình đầu Не встречайтесь с первою любовью
- Trong tình yêu không có kẻ đúng, sai Нет в любви виноватых и правых
- Mùa thu Осень
- Tình ca bờ biển Приморский романс
- Vết gỉ sét Ржавчина
- Trượt tuyết Слалом
- Ngày thường đời lính Солдатские будни
- Bài hát cũ Старая песня
- Giờ định mệnh Судный час
- Thời buổi ni không ai chết vì tình Теперь не умирают от любви
- Em sẽ trở về Ты вернешься
- Chuyện chỉ một lần yêu là điều vô lí Что любят единожды бредни
- Dinca Юлька
- Em không hề quen Я не привыкла
- Tôi lớn lên không từ tuổi thơ Я родом не из детства