Nguyễn Bá Xuyến 阮伯串 (có sách chép 阮伯釧, 1759-1823) quê ở thôn Đại Hành, làng Hạ Thanh Oai, sau dời sang thôn Đa Sỹ, làng Thượng Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay là thôn Đa Sỹ, xã Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội). Ông mồ côi cha từ bé, lưu lạc nhiều nơi, có chí cầu học, nổi tiếng văn chương. Năm Quý Sửu (1793), lúc này ông đã 34 tuổi vào Gia Định theo giúp Nguyễn Ánh, được làm Khâm sai chưởng cơ, rồi làm An phủ sứ phủ Hoài Đức, tước Xuyến Ngọc hầu. Năm Quý Mùi (1823), ông mất, hưởng thọ 64 tuổi. Còn để lại bộ Xuyến Ngọc hầu thi văn tập gồm hơn 50 bài thơ quốc âm và nhiều bài văn tế được tạp chí Nam Phong sao lục, đăng từ số 117 đến 126. Nay còn truyền một bản Công thần Nguyễn an phủ sứ truyện.

 

Án phủ công quốc âm thi - 按撫公國音詩

  1. Cảm tác
  2. Cảm tác khi đi qua chùa Đông Hoa nghe tiếng đọc sách
  3. Cảm xúc nhân mấy ngày ốm nặng
  4. Chơi bè ở Đằng giang
  5. Chơi chùa Bầu
  6. Chơi chùa Bầu
  7. Chơi chùa Bầu xướng hoạ cùng cử nhân họ Bùi
  8. Chơi chùa Thiên Bảo cùng xướng hoạ với ông Đạo Khê
  9. Đề thuyền buôn
  10. Đến chơi quan huyện La Thạch ngẫu chiếm
  11. Đến chơi trường học ông Phạm Công Thuyên
  12. Đưa cho bạn
  13. Đưa cho mấy thầy Hoà Nam
  14. Đưa cho ông Lãn Phu
  15. Đưa cho ông Lân Phu
  16. Giám đốc trường thi năm Kỷ Mão
  17. Gửi bạn họ Phạm người Nghệ An
  18. Gửi bạn nghèo Bồng Phong
  19. Gửi cho bạn
  20. Hoạ bài thơ của Hoàng nghĩa huynh bài 1
  21. Hoạ bài thơ của Hoàng nghĩa huynh bài 2
  22. Hoạ bài thơ của ông Phạm Công Thuyên
  23. Hoạ bài thơ uống rượu với bạn ở Trúc Khê hoa viên
  24. Hoạ thơ nhà mới của ông Đạo Khê
  25. Hoạ thơ ông Đạo Khê
  26. Hoạ thơ ông Lãn Phu
  27. Hoạ thơ ông Liên Phong
  28. Hoạ thơ ông Trúc Khê
  29. Hoạ thơ tức cảnh của Đạo Khê công
  30. Khai bút năm Kỷ Sửu
  31. Khỏi bệnh tạ thầy thuốc
  32. Lên gác chùa Hội Tiên bài 1
  33. Lên gác chùa Hội Tiên bài 2
  34. Một bài hoạ theo
  35. Mừng nghĩa huynh thọ bảy mươi
  36. Mừng nhạc phụ làm nhà mới (Làm hộ Tử Thông)
  37. Mừng ông Biện Tráng làm nhà mới
  38. Năm Tân Mão Sơn Phỉ xuẩn động
  39. Ngày tết khai bút
  40. Ngày xuân có cảm
  41. Ngày xuân dậy sớm
  42. Ngày xuân gửi cho bạn
  43. Ngày xuân khai bút
  44. Ngày xuân qua trên sông
  45. Nghĩ hộ bạn mừng ông Đạo Khê
  46. Phụ bài nguyên xướng của ông Đạo Khê
  47. Phụ thơ ông Đạo Khê hoạ lại
  48. Qua trên sông bài 1
  49. Qua trên sông bài 2
  50. Say rượu
  51. Tặng nhà sư
  52. Tặng ông Đạo Khê ở nơi tân ngụ
  53. Tặng ông Trúc Khê ở Hoa Dương thôn
  54. Thơ vịnh hoài
  55. Tiễn ông Đạo Khê về kinh
  56. Trả lời ông Đạo Khê
  57. Tự thán bài 1
  58. Tự thán bài 2
  59. Tự thuật
  60. Tức cảnh
  61. Uống rượu với bạn ở Trúc Khê hoa viên
  62. Vào Gia Định thuyền đi được ổn đáng
  63. Về quê cũ cảm tác
  64. Viếng cái thây phơi ở bờ sông
  65. Vịnh cá vàng
  66. Vịnh đèn
  67. Vịnh đùa con muỗi đêm
  68. Vịnh hoài
  69. Vịnh non nhân nước trí (tại huyện Bằng Tuyền)
  70. Vịnh vườn hoa cảnh xuân
  71. Hữu cảm ngẫu chiếm (Cảm hứng ngẫu nhiên thành thơ)
  72. Hý vịnh hà sào (Đùa vịnh đánh tổ tôm)
  73. Phản bộ cố hương cảm tác (Về quê cũ cảm tác)
  74. Liên nhật đông thống hữu cảm (Cảm xúc nhân mấy ngày ốm nặng)

Đối liên - 對聯

Hát nói

Tế văn - 祭文