先賢子貢祠

天然明辨迥殊常,
性道聞來造履光。
品格可方尊廟器,
淵源洞識聖人墻。
四科名姓聯高第,
萬古精靈華故鄉。
衍奕雲仍憑蔭澤,
簪紳祇荷國恩長。

 

Tiên hiền Tử Cống từ

Thiên nhiên minh biện quýnh thù thường,
Tính đạo văn lai tháo lý quang.
Phẩm cách khả phương tôn miếu khí,
Uyên nguyên đỗng thức thánh nhân tường.
Tứ khoa danh tính liên cao đệ,
Vạn cổ tinh linh hoa cố hương.
Diễn dịch vân nhưng bằng ấm trạch,
Trâm thân chỉ hạ quốc ân trường.

 

Dịch nghĩa

Phân biệt tự nhiên một cách rõ ràng, khác xa với người tầm thường,
Về tính và đạo, nghe là đã hiểu sâu xa.
Phẩm cách tốt đẹp, như đồ quý đựng lễ thờ nơi tôn miếu,
Nhận biết thấu đáo cội nguồn, nơi bức tường cao của thánh nhân.
Trong bốn khoa, tên tuổi [ông] luôn sánh vai cùng các học trò giỏi,
Tinh linh ngàn đời làm rực rỡ cố hương.
Con cháu nối đời được nhờ cậy vào ân trạch để lại,
Đội mũ thắt đai, kính đội mãi ơn sâu của nước nhà.


Nguyên dẫn: “Tại Thang Âm huyện Tuyên Giảng từ, tiền hữu tiên hiền Tử Cống cố lý bi, kim vân nhưng thế tập Hàn viện chức” 在湯陰縣宣講祠,前有先賢子貢故里碑,今雲仍世襲翰院職 (Đền Tuyên Giảng ở huyện Thang Âm, phía trước có tấm bia ghi quê cũ của Tiên hiền Tử Cống, ngày nay con cháu ông nối đời làm quan trong Viện Hàn lâm).

Tử Cống (520 tr.CN - ?) họ Đoan Mộc, tên Tứ, tự là Tử Cống (Tử Chương), người đời Xuân Thu nước Vệ. Ông là một trong Thất thập nhị hiền (72 người hiền), là những học trò giỏi của Khổng Tử. Ông giỏi hùng biện, thông thạo buôn bán, nhà giàu có, từng làm tướng các nước Lỗ, Vệ, từng đi du thuyết ở nhiều nước Ngô, Việt, Tấn... và từng ngăn nước Tề không đánh nước Lỗ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]