水清幽

一葉孤帆珥水湄,
悠悠今古閱興衰。
絲拖晚樹雲長廟,
翠掩殘花媚醢祠。
臣節婦心應不愧,
天辰人事可遑思。
江山仰俯空惆悵,
塵滴何能答主知。

 

Thuỷ thanh u

Nhất diệp cô phàm Nhị thuỷ mi,
Du du kim cổ duyệt hưng suy.
Ti đà vãn thụ Vân Trường miếu,
Thuý yểm tàn hoa Mị hải từ.
Thần tiết phụ tâm ưng bất quý,
Thiên thời nhân sự khả hoàng ti (tư).
Giang sơn ngưỡng phủ không trù trướng,
Trần trích hà năng đáp chủ tri.

 

Dịch nghĩa

Một cánh buồm lẻ loi trên bến sông Nhị,
Từ xưa đến nay, thời gian dằng dặc trải qua những cuộc hưng suy.
Tơ trời giăng trên cây buổi chiều ở miếu Quan Vân Trường,
Màu xanh che khuất đám hoa tàn nơi đền thờ Mị Châu.
Khí tiết của người bề tôi, tấm lòng người vợ thật không phải thẹn.
Thời của trời, việc của người có thể suy nghĩ vội vàng sao!
Cúi ngẩng trước núi sông luống những âu sầu,
Làm sao báo đáp được mảy may ơn chúa đã biết đến mình.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]