詠懷四首其一

珍琛萬里達燕臺,
臣分馳驅愧不才。
公事酌從箋篋舊,
年光催出鬢華來。
諳程鞭轡隨沙柳,
歸夢冠簪對閣梅。
等待吉還瞻仰近,
香江江上五雲開。

 

Vịnh hoài tứ thủ kỳ 1

Trân sâm vạn lý đạt Yên Đài,
Thần phận trì khu quý bất tài.
Công sự chước tòng tiên khiếp cựu,
Niên quang thôi xuất mấn hoa lai.
Am trình tiên bí tuỳ sa liễu,
quy mộng quan trâm đối các mai.
Đẳng đãi cát hoàn chiêm ngưỡng cận,
Hương Giang giang thượng ngũ vân khai.

 

Dịch nghĩa

Mang ngọc quý vượt vạn dặm đến Yên Đài,
Phận bề tôi rong ruổi, thẹn vì bất tài,
Công việc châm chước theo phép tắc xưa mà làm,
Thời gian trôi mau, khiến mái đầu nhuốm bạc.
Xe ngựa quen lối, đi theo con đường dương liễu trên cát,
Giấc mộng mũ áo trở về đối diện với cây mai bên gác.
Đợi ngày trở về tốt đẹp, được gần cận chiêm ngưỡng [long nhan],
Mây ngũ sắc rực rỡ mở ra trên Hương Giang.



[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]