抵南寧城

層層雉堞俯江隈,
江浦招邀使節來。
夾岸帆檣連舸艦,
滿城邸第簇樓臺。
子虛廟址煙光霽,
護國禪扃署色開。
準擬公餘搜勝蹟,
賓筵酬應漫相催。

 

Để Nam Ninh thành

Tằng tằng trĩ điệp phủ giang ôi,
Giang phố chiêu yêu sứ tiết lai.
Giáp ngạn phàm tường liên khả hạm,
Mãn thành để đệ thốc lâu đài.
Tử Hư miếu chỉ yên quang tễ,
Hộ Quốc thiền quynh thự sắc khai.
Chuẩn nghĩ công dư sưu thắng tích,
Tân diên thù ứng mạn tương thôi.

 

Dịch nghĩa

Thành quách tầng tầng soi bóng xuống lòng sông,
Những khu vườn bên sông mời gọi sứ giả.
Ven bờ thuyền bè đậu, cột buồm san sát,
Khắp thành nhà cửa lâu đài xúm xít.
Nền miếu Tử Hư khói sương quang tạnh,
Cửa chùa Hộ Quốc nắng sớm bừng soi.
Việc công xong xuôi, thong thả tìm thăm nơi thắng tích,
[Trong bữa] tiệc tiếp đãi, chủ khách mời nhau nâng chén đối đáp.


Nguyên chú: “Thành hiệu Ung thành, phủ Triệt Trường Giang, diệc hiệu Ung giang; phố ấp trù tụ, lưỡng ngạn chu tiếp thấu tập, tục xưng Tiểu Nam Kinh. Thành trung hữu trấn đài, đạo đài dữ phủ đường, huyện đường đồng nhậm. Thập bát nhật sứ thuyền để tân thứ đình bạc. Thứ tảo tựu thành tham yết trấn đài, đạo đài liệt hiến cập uỷ viên tống hảo phủ, huyện chính đường. Văn thuyết thành trung hữu Hộ Quốc danh tự, cách giang hữu Phạm Tử Hư miếu chỉ.” 城號邕城,俯徹長江亦號邕江,庯邑稠聚,兩岸舟楫湊集,俗稱小南京。城中有鎮臺,道臺與府堂,縣堂同任。十八日使船抵津次停泊。次早就城參謁鎮臺,道臺,列憲及委員送好府縣正堂。聞說城中有護國名寺,隔江有笵子虛廟址。 (Thành gọi là Ung thành, cúi soi bóng dọc sông dài, cũng gọi là sông Ung; phố xá xóm làng quần tụ đông đúc, hai bên bờ thuyền bè đậu san sát; tục gọi là thành Tiểu Nam Kinh. Trong thành có trấn đài, đạo đài, phủ đường, huyện đường cùng trị nhậm. Ngày 18, thuyền sứ đến bến dừng lại nghỉ. Sáng sớm hôm sau vào thành yết kiến các vị trấn đài, đạo đài và nhờ người mua đồ biếu tặng quan chánh đường phủ huyện. Nghe nói trong thành có chùa Hộ Quốc nổi tiếng, và bên kia sông có nền miếu thờ Phạm Tử Hư.)

Nam Ninh nay là thành phố Nam Ninh, thủ phủ của tỉnh Quảng Tây.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]