漢水舟程

馹驛三千乍解驂,
漢陽歸客掛征帆。
鶴樓雲霽殷回盼,
魚縣江彎偶半酣。
浩渺煙波風力勁,
參差亭樹月光涵。
按程又覺湖門近,
秋水長天混蔚藍。

 

Hán thuỷ chu trình

Nhật dịch tam thiên sạ giải tham,
Hán Dương quy khách quải chinh phàm.
Hạc lâu vân tễ ân hồi phán,
Ngư huyện giang loan ngẫu bán hàm.
Hạo diểu yên ba phong lực kính,
Sâm si đình thụ nguyệt quang hàm.
Án trình hựu giác hồ môn cận,
Thu thuỷ trường thiên hỗn uất lam.

 

Dịch nghĩa

Đường trạm qua ba nghìn dặm bỗng cởi cương ngựa,
Trên sông Hán Dương khách về giương cánh buồm đi xa.
Mây quang lầu Hạc luôn luôn ngoái trông,
Eo sông huyện Ngư bỗng say ngà ngà.
Mênh mông khói sóng, sức gió mạnh mẽ,
Lô nhô đình tạ, ánh trăng bao la.
Tính đường lại thấy gần đến cửa hồ,
Nước mùa thu cùng với bầu trời mênh mông hoà lẫn màu lam.


Nguyên dẫn: Từ Yên Kinh đi hơn ba nghìn dặm đến Hán Dương, lưu lại mấy hôm. Tổng đốc họ Phúc từ biệt về tỉnh thành Quảng Đông. Tuần phủ Quảng Tây là Trần Dụng Phu, bố chánh là Thang Hùng Nghiệp cùng văn quan, võ chức vẫn đi theo sứ bộ ta để lo liệu thuyền bè. Ngày 22 tháng Chín nhổ neo, qua bảy ngày đêm thì đến hồ Động Đình.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]