次男湜生喜賦

階前桐桂漸昌蕃,
世德滋培裕福源。
震索瑞光龍虎榜,
豐貽慶疊矢弧門。
地支吉局逢三合,
文派餘瀾具九元。
英物定憑鍾毓素,
啼聲骨氣不須論。

 

Thứ nam Thực sinh hỉ phú

Giai tiền đồng quế tiệm xương phồn,
Thế đức tư bồi dụ phúc nguyên.
Chấn sách thuỵ quang long hổ bảng,
Phong di khánh điệp thỉ hồ môn.
Địa chi cát cục phùng tam hợp,
Văn phái dư lan cụ cửu nguyên.
Anh vật định bằng chung dục tố,
Đề thanh cốt khí bất tu luân.

 

Dịch nghĩa

Trước thềm đồng, quế dần dần thịnh vượng, đông đúc,
Vun trồng đức nghiệp đời đời, dồi dào nguồn phúc.
Điềm “Chấn sách” sáng rực bảng rồng hổ,
Phúc “Phong di” chồng chất cửa cung tên.
Cục “địa chi” tốt, gặp được tam hợp,
Văn phái để lại, đủ cả cửu nguyên.
Nhân vật tinh anh, là nhờ non sông chung đúc nên,
Còn tiếng khóc và khí cốt không cần bàn đến.


Bài thơ này tác giả mừng người con trai là Phan Huy Thực sinh. Phan Huy Thực cũng là một tác gia lớn của dòng Phan Huy, sinh năm Mậu Tuất, 1778.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]