洞海阻風,住宿渠河廢寺,秋宵即事

尾閭風起阻征車,
隔岸舟人喚不過。
滄海波濤撞古渡,
暮天煙霧掩平沙。
村墟夜寂潮聲急,
寺壁秋凉雨滴多。
寥冷征衣眠未穩,
深更呼僕試烹茶。

 

Động Hải trở phong, trú túc Cừ Hà phế tự, thu tiêu tức sự

Vĩ Lư phong khởi trở chinh xa,
Cách ngạn chu nhân hoán bất qua.
Thương hải ba đào tràng cổ độ,
Mộ thiên yên vụ yểm bình sa.
Thôn khư dạ tịch triều thanh cấp,
Tự bích thu lương vũ trích đa.
Liêu lãnh chinh y miên vị ổn,
Thâm canh hô bộc thí phanh trà.

 

Dịch nghĩa

Ngọn gió từ Vĩ Lư nổi lên ngăn cỗ xe đi,
Gọi người lái đò bên sông không thấy bơi thuyền sang.
Làn sóng biển xanh đập vào bến xưa,
Mây mù buổi chiều che bãi cát phẳng.
Xóm vắng canh khuya chìm lặng, tiếng nước triều dồn dập,
Vách chùa trời thu lạnh lẽo, giọt nước hắt rào rào.
Chiếc áo đường xa giá buốt, giấc ngủ không yên,
Canh khuya gọi đầy tớ dậy pha trà.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]