春中閨恙掛懷偶述

閫政艱勞祿養虧,
那堪榮衛數求醫。
清臞素與風霜怯,
調攝偏教歲月遲。
輾轉縈懷難別去,
逡巡應召故愆期。
百年成說如諧願,
早見春花艷發時。

 

Xuân trung khuê dạng quải hoài ngẫu thuật

Khổn chính gian lao lộc dưỡng khuy,
Na kham vinh vệ sác cầu y.
Thanh tố dữ phong sương khiếp,
Điều nhiếp thiên giao tuế nguyệt trì.
Triển chuyển oanh hoài nan biệt khứ,
Thuân tuần ứng triệu cố khiên kỳ.
Bách niên thành thuyết như hài nguyện,
Tảo kiến xuân hoa diễm phát thì.

 

Dịch nghĩa

Việc nội trợ đã vất vả, lộc nuôi thân lại nhiều bề thiếu thốn,
Khí huyết nào mà kham nổi, nên luôn luôn phải thuốc thang.
Người mảnh khảnh vốn ngại gió e sương,
Việc điều trị lại dằng dai năm tháng.
Trong lòng vương vấn, khó bề dứt áo ra đi,
Nhận lệnh vua vời, nấn ná thành ra sai hẹn.
Trăm năm thề ước nếu được như nguyền,
Sẽ sớm thấy lúc hoa xuân nở đẹp.


Nguyên dẫn: Vợ tôi sinh đẻ nhiều, khí huyết dần dần bị hao tổn. Lại do chăm chỉ tận tuỵ việc nhà nên người càng bị hư nhược. Bệnh phát từ mùa thu trước, ngày một nặng thêm. Sâm, quế, thuốc men nửa năm chưa đỡ. Lúc này tôi được lệnh triệu về kinh đô, nhưng vì việc nhà bề bộn, không thể bỏ mặc, nên nấn ná chưa đi ngay được, trong lòng vừa lo vừa sợ.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]