24.50
Nước: Việt Nam (Nguyễn)
20 bài thơ, 1 bài dịch

Thơ đọc nhiều nhất

Thơ mới nhất

Tác giả cùng thời kỳ

- Cao Bá Quát (398 bài)
- Đoàn Huyên (76 bài)
- Phan Thúc Trực (57 bài)
- Vũ Trọng Bình (1 bài)
- Bùi Hữu Nghĩa (25 bài)

Dịch giả nhiều bài nhất

- Lương Trọng Nhàn (11 bài)
- Nguyễn Văn Đề (8 bài)
- Đinh Tú Anh (3 bài)
- Mai Văn Hoan (1 bài)
- Lê Thước (1 bài)
Tạo ngày 13/12/2013 20:49 bởi Vanachi, đã sửa 1 lần, lần cuối ngày 22/12/2013 10:37 bởi hongha83
Nguyễn Hàm Ninh 阮咸寧 (1808-1867) tự Thuận Chi 順之, hiệu Tĩnh Trai 靜齋, Nhâm Sơn 壬山, người làng Phù Hoá, sau dời đến làng Trung Thuần, xã Quảng Lưu, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, là nhà thơ Việt Nam thời Nguyễn. Ông thi đỗ cử nhân năm Tân Mão, niên hiệu Minh Mệnh thứ 12 (1831) đời vua Nguyễn Thánh Tổ (Nguyễn Phước Hiệu, 1820-1840). Nguyễn Hàm Ninh từng giữ các chức quan như: Tri huyện Lục Ngạn (Bắc Giang), Quốc học độc thư, Lang trung bộ lại, Án sát Khánh Hoà. Nguyễn Hàm Ninh là người có tài thơ văn, ông thường là bạn xướng hoạ với Cao Bá Quát. Tác phẩm có Tĩnh Trai tiểu thảo trích sao 靜齋小草摘抄.

 

Tĩnh Trai tiểu thảo trích sao - 靜齋小草摘

Thơ dịch tác giả khác