虞姬別項羽

關河四塞月如霜,
戰馬無聲夜未央。
但恨君王時不利,
紅顏薄分妾何傷。

 

Ngu Cơ biệt Hạng Vũ

Quan hà tứ tái nguyệt như sương,
Chiến mã vô thanh dạ vị ương.
Đãn hận quân vương thời bất lợi,
Hồng nhan bạc phận thiếp hà thương!

 

Dịch nghĩa

Quan hà bốn cửa ải ánh trăng như sương
Ngựa chiến lặng lẽ, đêm chửa tàn
Chỉ ân hận cho đấng quân vương thời không thuận lợi
Phận hồng nhan mỏng manh như thiếp có gì đáng thương!


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Bùi Duy Tân, Đào Phương Bình

Bốn phía quan hà nguyệt lắng sương
Im hơi ngựa chiến trĩu đêm trường
Quân vương vận rủi mà riêng hận
Phận bạc hồng nhan chửa đáng thương!

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Bốn phía quan hà nguyệt đượm sương
Lạnh lùng ngựa chiến chửa tàn đêm
Hận thay quân chủ thời không thuận
Phận bạc hồng nhan có đáng buồn!

43.00
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của (Không rõ)

Trăng soi bốn ải tựa như sương
Đêm thâu chiến mã lặng yên cương
Hận thay vương chủ thời bất lợi
Phận thiếp hồng nhan ấy chuyện thường

64.83
Trả lời