豫讓橋

殺身豫讓報君恩,
豫讓橋名萬古存。
吞炭苦懷天地在,
擊衣憤氣日星昏。
邪奸到此能無愧,
成敗由來豈必論。
三晉道頭秋色遠,
西風黯淡想忠魂。

 

Dự Nhượng kiều

Sát thân Dự Nhượng báo quân ân,
Dự Nhượng kiều danh vạn cổ tồn.
Thôn thán khổ hoài thiên địa tại,
Kích y phẫn khí nhật tinh hôn.
Tà gian đáo thử năng vô quý,
Thành bại do lai khởi tất luân.
Tam Tấn đạo đầu thu sắc viễn,
Tây phong ảm đạm tưởng trung hồn.

 

Dịch nghĩa

Dự Nhượng xả thân để báo đền ơn vua,
Tên cầu Dự Nhượng còn mãi muôn đời.
Ôm nỗi khổ nuốt than, có trời đất biết,
Bừng bừng căm giận chém áo thù, khiến nhật nguyệt phải mờ.
Kẻ gian tà đi đến đây, lẽ nào không thấy hổ thẹn,
Nguyên do thành bại hà tất phải luận bàn.
Đường qua Tam Tấn sắc thu xa mờ,
Gió tây ảm đạm thổi, tưởng như hương hồn người trung thần.


Nguyên chú: “Tại Thuận Đức phủ thành bắc thập lý, hữu trùng tu bi ký” 在德府城北十里,有重修碑 記 (Phía bắc phủ thành Thuận Đức khoảng 10 dặm, có tấm bia ký trùng tu). Cầu là nơi Dự Nhượng đâm Triệu Tương Tử trả thù cho Trí Bá. Vì sự kiện này cầu có tên Dự Nhượng.

Dự Nhượng nguyên là gia thần của Trí Bá ở đất Tấn Dương, huyện Thái Nguyên, tỉnh Sơn Đông. Đó là đất Chu Thành Vương phong cho em, sau đổi thành nước Tấn. Lúc bấy giờ thành Tấn Dương bị Trí Bá khơi nước sông vào làm ngập thành.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]