為俞閱尚書經本偶得

書燈徹罷廿三年,
客館新披古簡編。
經蘊宛如平素得,
學規公與世人傳。
苦探詰屈聱牙語,
懶做風雲月露篇。
欲向璧池兼教職,
菁莪樂育興飄然。

 

Vi du duyệt Thượng thư kinh bản ngẫu đắc

Thư đăng triệt bãi trấp tam niên,
Khách quán tân phi cổ giản biên.
Kinh uẩn uyển như bình tố đắc,
Học quy công dữ thế nhân truyền.
Khổ tham cật khuất ngao nha ngữ,
Lãn tố phong vân nguyệt lộ thiên.
Dục hướng Bích trì kiêm giáo chức,
Tinh nga” lạc dục hứng phiêu nhiên.

 

Dịch nghĩa

Đã bỏ sách đền hai ba chục năm nay,
Nơi quán khách mới mở bản sách cổ.
Kinh điển sâu xa thâm thuý trước đây đã từng đắc ngộ,
Trở thành khuôn mẫu chung cho người đời truyền nhau.
Khốn khổ dò đọc những lời trúc trắc khó hiểu,
Cho nên lười làm những bài thơ về gió mây trăng móc.
Muốn hướng đến nhà Thái học kiêm chức về dạy học,
Bài “Tinh nga” nói về niềm vui vì được nuôi dưỡng, cảm hứng


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

Kinh Thượng thư tức sách Thượng thư, một cuốn sử về thời thượng cổ Trung Quốc, sau được nhà Nho coi là kinh điển, trở thành một trong năm bộ kinh điển trọng yếu của Nho gia.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]