欽奉特占入內進覲,恭紀五言律

殿閣深嚴地,
冠簪侍從臣。
遐藩初赴覲,
前席曲垂詢。
茶碗濃香露,
煙瓶達紫宸。
趨蹌天咫尺,
渥荷寵光新。

 

Khâm phụng đặc chiêm nhập nội tiến cận, cung kỷ ngũ ngôn luật

Điện các thâm nghiêm địa,
Quan trâm thị tụng thần.
Hà phiên sơ phó cận,
Tiền tịch khúc thuỳ tuân.
Trà uyển nùng hương lộ,
Yên bình đạt tử thần.
Xu thương thiên chỉ xích,
Ốc hạ sủng quang tân.

 

Dịch nghĩa

Chốn điện gác thâm nghiêm,
Các bề tôi đội mũ, cài trâm đứng hầu.
Kẻ ở chốn phên dậu xa xôi mới đến chầu vua,
Trước chiếu đã được rủ lời han hỏi.
Chén trà nồng hạt móc thơm,
Điếu hút thuốc khói bay vào tận trong cung.
Rảo bước cách trời trong gang tấc,
Lại được đội ơn sủng mới.


Nguyên dẫn: Giờ Mùi ngày 24 đem lễ từ Bắc Thành vào, đến sảnh ở phủ lớn giao nộp. Lúc ngồi ở đó gặp hoàng đệ là Tuyên công, nhân đó cùng nói chuyện. Ông thấy tôi có cái điếu bát, liền cầm lấy mang vào trong cung, tiến dâng lên nhà vua ngự dụng. Nhà vua biết tôi mới đến, liền lệnh cho quan Trung sứ giục vào hầu trong tẩm điện Thanh Di, hỏi han về các việc ở Bắc Thành, lệnh cho ngồi và ban trà, lệnh dụ phụng tuyên biểu văn vào tiết nguyên đán. Kính hầu một lúc rồi rảo bước ra ngoài.

Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]