先慈諱辰感作

蓼莪長痛古今人,
鍾駟庭闈不逮親。
悲自童年徒涕淚,
報於昊德未涓塵。
萱幃隔絕周三紀,
血絡遺來剩一身。
渺渺故山潢澗味,
天涯夜雨感時辰。

 

Tiên từ huý thần cảm tác

Lục nga trường thống cổ kim nhân,
Chung tứ đình vi bất đãi thân.
Bi tự đồng niên đồ thế lệ,
Báo ư hạo đức vị quyên trần.
Huyên vi cách tuyệt chu tam kỷ,
Huyết lạc di lai thặng nhất thân.
Miểu miểu cố sơn hoàng giản vị,
Thiên nhai dạ vũ cảm thì thần.

 

Dịch nghĩa

Bài “Lục nga” khiến cho người xưa nay đau đớn dài lâu,
Dẫu được giàu sang nhưng trong sân đã không thể hiếu kính với cha mẹ,
Buồn đau nhỏ lệ từ khi tuổi còn nhỏ,
Mà công đức lớn lao chưa báo đáp được mảy may.
Xa cách hẳn bức màn của mẹ đã ba mươi sáu năm,
Huyết mạch để lại đến nay chỉ sót lại một thân này.
Non nhà mờ mịt mùi rau khe nước suối,
Nơi chân trời, đêm mưa cảm khái vì đúng vào ngày giỗ mẹ.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]