邕江開船偶得

連聲鐸砲響通津,
車蓋喧喧起路塵。
客使帖銜辭地主,
舟師香篆禱江神。
危旌插漢開晴靄,
飛棹凌波拂錦鱗。
煙水花茫行未已,
沙汀鷗鷺解嘲人。

 

Ung giang khai thuyền ngẫu đắc

Liên thanh đạc pháo hưởng thông tân,
Xa cái huyên huyên khởi lộ trần.
Khách sứ thiếp hàm từ địa chủ,
Chu sư hương triện đảo giang thần.
Nguy tinh sáp Hán khai tình ái,
Phi trạo lăng ba phất cẩm lân.
Yên thuỷ hoa mang hành vị dĩ,
Sa đinh âu lộ giải trào nhân.

 

Dịch nghĩa

Tiếng mõ, tiếng pháo vang rền khắp bến sông,
Là lúc xe lọng nhộn nhịp lên đường.
Khách sứ trao thiếp từ biệt chủ nhân,
Lái thuyền thắp hương cầu thần sông.
Cờ sứ như cắm vào sông Ngân Hán, mở ra cảnh trời mây tạnh,
Mái chèo lướt trên sóng, khua vào đám vảy gấm.
Khói nước hoa sóng miên man trôi mãi không thôi,
Chim âu, cò vạc trên bãi sông như muốn cười nhạo con người.


Sông Ung là tên gọi đoạn thượng sông Úc, chi lưu của Tây giang, thuộc hệ Châu giang, chảy qua và là sông chính của thị Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]