春京雜詠其二

海氣山光四望寬,
紅雲縹緲擁金鑾。
城中殿閣新添色,
路上衣巾儘做官。
禁宛春回飛燕老,
晴江潮起暮漁寒。
仁風普扇郊圻外,
桃李芬芳萬戶間。

 

Xuân kinh tạp vịnh kỳ 2

Hải khí sơn quang tứ vọng khoan,
Hồng vân phiếu miểu ủng kim loan.
Thành trung điện các tân thiêm sắc,
Lộ thượng y cân tẫn tố quan.
Cấm uyển xuân hồi phi yến lão,
Tình giang triều khởi mộ ngư hàn.
Nhân phong phổ phiến giao kỳ ngoại,
Đào lý phân phương vạn hộ gian.

 

Dịch nghĩa

Khí biển, ánh núi, trông bốn phía rộng rãi,
Mây hồng thăm thẳm bao bọc cung điện nhà vua.
Điện gác trong cấm thành thêm màu sắc mới,
Những người mặc y phục, vấn khăn trên đầu trên đường thảy đều là người làm quan.
Xuân về vườn thượng uyển, chim én quen thuộc từ lâu bay về,
Nước triều lên trên sông tạnh, thuyền chài chiều tối lạnh.
Gió nhân hoà lùa khắp ngoài thành,
Đào mận thơm hương cả muôn nhà.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]