先考諱辰感作

三載公忙走客途,
感辰草草薦潢汙。
涓塵未報親恩重,
涯角還驚客思孤。
綠野遺基煙遠鎖,
玄堂改築草平鋪。
新祠丹雘憑昭格,
珍奉遺容壹軸圖。

 

Tiên khảo huý thần cảm tác

Tam tải công mang tẩu khách đồ,
Cảm thần thảo thảo tiến hoàng ô.
Quyên trần vị báo thân ân trọng,
Nhai giác hoàn kinh khách tứ cô.
Lục Dã di cơ yên viễn toả,
Huyền Đường cải trúc thảo bình phô.
Tân từ đan hoạch bằng chiêu cách,
Trân phụng di dung nhất trục đồ.

 

Dịch nghĩa

Ba năm liền vì việc nước, những long đong trên đường đất khách,
Hôm nay, ngày giỗ lại đến, gọi là có chén nước suối dâng lên.
Ơn cha mẹ sâu nặng, chưa báo đền được chút mảy may,
Đất khách cô đơn, càng ngán cảnh chân trời góc bể.
Nền Lục Dã còn kia, khói mây bao phủ,
Chốn âm phần đắp lại, cây cỏ lan khắp.
Nhà thờ mới sơn vẽ, mong được giáng lâm,
Trân trọng phụng thờ một bức chân dung còn lại.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]