春京雜詠其一

虎踞龍蟠旺氣佳,
群山拱把水縈迴。
地輿拓自陳朝始,
人氏移從歡愛來。
星換鼎圖移棟宇,
春濃海甸統埏垓。
午天正值昌明運,
萬里舟車向帝臺。

 

Xuân kinh tạp vịnh kỳ 1

Hổ cứ long bàn vượng khí giai,
Quần sơn củng bả thuỷ oanh hồi.
Địa dư thác tự Trần triều thuỷ,
Nhân thị di tòng Hoan Ái lai.
Tinh hoán đỉnh đồ di đống vũ,
Xuân nùng hải điện thống duyên cai.
Ngọ thiên chính trị xương minh vận,
Vạn lý chu xa hướng đế đài.

 

Dịch nghĩa

Rồng cuộn hổ ngồi, vượng khí tốt đẹp,
Các ngọn núi chầu về, các sông bao bọc.
Đất đai bắt đầu được khai phá từ thời Trần,
Nhân dân từ châu Hoan, châu Ái di cư đến.
Triều đại như sao dời, nhà cửa đổi thay,
Xuân nồng nơi dải đất ven biển, thống suốt cả vùng rộng lớn.
Giữa trưa, đúng vào thời thịnh trị,
Xe thuyền từ muôn dặm đều hướng về lầu đài của nhà vua.


Phạm Văn Ánh dịch nghĩa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]