ĐỀ BÁ NHA CỔ CẦM ĐỒ NGUYỄN TRÃI Chung kì bất tac chú kim nan Độc bão dao cầm đối nguyệt đàn Tĩnh dạ bích tiêu lương tự thuỷ Nhất thanh hạc lệ cửu cao hàn
Dịch nghĩa ;
VỊNH TRANH “BÁ NHA GẢY ĐÀN” NGUYỄN TRÁI Khó đúc tượng vàng để tạo lại một Chung Kì Một mình ôm đàn ngọc đánh dưới trăng Đêm nay bầu trời trong xanh tươi mát như nước Một tiếng hạc kêu lạnh lẽo nơi cảnh chín chằm.
ĐỀ TRANH “BÁ NHA GẢY ĐÀN” NGUYỄN TRÃI Chung Kì, khó đúc tượng vàng Lựa cung, lẻ bạn ôm đàn dưới trăng Nước, trời đêm lặng, mát trong Hạc kêu một tiếng giá băng chín chằm
Tượng vàng đổi lại Chug Kì, khó Lẻ bạn ôm đàn gảy dưới trăng Đêm lặng, trời xanh trong tựa nước Hạc kêu một tiếng lạnh muôn chằm.
SUR LE TABLEAU “BA NHA JOUANT DE LA MUSIQUE” NGUYEN TRAI Même un buste en or ne peut remplacer Chung Ki Solitaire, il joue du luth sous la Reine de nuit. Nuit calme. L’azur frais reflète l’eau toute entière Un cri de flamant neuf marécages réfrigère.
О КАРТИНЕ «БА НЯ ИГРАЕТ МУЗЫКУ» НГУЕН ЧАЙ Золотым бюстом не заменяется Тюнг Ки Одиночно под луной друг играет на лютни Тихая ночь, прохладны воздух и вода Кричит журавль, девять болот охлаждаются
MỘ XUÂN TỨC SỰ NGUYỄN TRÃI Nhàn xuân tận nhật bế thư trai Môn ngoại toàn vô tục khách lai Đỗ vũ thanh trung xuân hướng lão Nhất đình sơ vũ luyện hoa khai.
Dịch nghĩa : CẢNH XUÂN TÀN NGUYỄN TRÃI Nhàn rỗi suốt ngày đóng cửa phòng sách Ngoài cửa không có khách tục nào đến Trong tiếng cuốc kêu ý chừng xuân đã gần hết Đầy sân hoa soan nở dưới mưa phùn.
CẢNH XUÂN TÀN NGUYỄN TRÃI Xuân nhàn khép cửa phòng văn, Suốt ngày khách tục không thăm viếng nhà. Cuốc kêu, xuân đã về già, Mưa phùn, xoan nở đầy hoa trước thềm.
Xuân nhàn đóng chặt cửa phòng văn, Khách tục không ai đến viếng thăm. Trong tiếng cuốc kêu, xuân đã vãn. Mưa phùn, xoan nở rộ đầy sân.
LA CHUTE DU PRINTEMPS NGUYEN TRAI Dans l'oisiveté je ferme mon cabinet. Toute la journée personne ne vient me visiter. Crie la poule d 'eau-les jours du printemps finissent. Dans la cour, sous la bruine, les lilas fleurissent.
УПАДОЧНАЯ ВЕСНА НГУЕН ЧАЙ В безделье закрываю свой кабинет Никакой посетитель не подходит к дверью Кричат дергачи, весна приближает к концу На дворе мелкий дождь, расцветают мелии.
THÔN XÁ THU CHÂM NGUYỄN TRÃI Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình Nhất chủng Tiêu quan chinh phụ oán Tổng tương li hận nhập thu thanh.
Dịch nghĩa:
MÙA THU Ở QUÁN TRỌ TRONG THÔN NGHE TIẾNG CHÀY ĐẬP VẢI NGUYỄN TRÃI Từ đâu tiếng đập vải thình thịch vang khắp trên sông Làm kinh động lòng khách trú suốt đêm qua Như nỗi oán hận của người vợ có chồng đang ở ngoài quan ải Cả một nỗi hận chia li như thấm vào tiếng thu.
MÙA THU Ở QUÁN TRỌ TRONG THÔN NGHE TIẾNG CHÀY ĐẬP VẢI NGUYỄN TRÃI Thậm thình đập vải trên sông Trăng khuya, đất lạ khách lòng xốn xang Như lời gửi tới Tiêu Quan Của người chinh phụ oán hờn biệt li.
Thậm thình đập vải rộn trên sông Trăng sáng, tha hương khách chạnh lòng Như tiếng oán hờn chinh phụ gửi Tiêu Quan li hận ở bên trong.
LES ÉCHOS DE BATTAGE DES TISSUS EN AUTOMNE NGUYEN TRAI D'où les échos de battage des tissus Sur cette rivière se sont répandus? Au clair de lune le voyageur s'attendrit De la voix d'automne qui retentit Telle la haine que la femme solitaire Du guerrier envoie à la frontỉère.
НОЧЛЕГ У ХУТОРА НА БЕРЕГУ РЕКИ ОСЕНЬЮ НГУЕН ЧАЙ Звучащее на реке эхо молотьбы ткани Под луной растрогают путешественника Как злоба за разлуку осенние звуки Что посылает на границу жена бойца.
TĨNH AN VÃN LẬP NGUYỄN TRÃI Đạm yên sơ vũ vãn mô hồ Thủy sắc thiên quang bán hữu vô Vạn cổ càn khôn thanh cảnh trí Hải sơn vị ngã xuất tân đồ.
Dịch nghĩa :
CHIỀU ĐỨNG TRÔNG Ở CHÂU TĨNH AN NGUYỄN TRÃI Khói thoảng, mưa bay cảnh chiều mơ hồ Sắc nước, ánh trời nửa như có, nửa như không Muôn thuở cảnh trí đất trời thanh tú Biển và núi đã vì ta mà vẽ nên một bức tranh mới.
NGẮM CHIỀU TÀN Ở CHÂU TĨNH AN NGUYỄN TRÃI Mưa bay, khói nhạt, chiều mờ Ánh trời, sắc nước mơ hồ, hư không Muôn xưa trời đất cảnh lồng Vì ta tranh mới núi sông tươi màu.
Chiều tàn, khói nhạt quyện mưa bay Khi tỏ, khi mờ bóng nước mây Trời đất muôn xưa phong cảnh nhã Vì ta non nước tặng tranh này.
PAYSAGE DU SOIR À TINH AN NGUYEN TRAI La bruine et la fumée rendent le soir voilé S'avère à éclipses la clarté du ciel et de l'eau L'Univers est d'une éternelle sérénité Devant mes yeux il présente un nouveau tableau
НА ОКРУГЕ ТИНЬ АН В ЗАКАТЕ НГУЕН ЧАЙ Тусклый дым, мелкий дождь, расплывчатыый вечер Воды и небо то явятся, то скроятся Во все времена прекрасные горы и море Вырисовывают новую картину мне.
VÃN LẬP NGUYỄN TRÃI Trường thiên mạc mạc thủy du du Hoàng lạc sơn hà thuộc mộ thu Tiện sát hoa biên song bạch điểu Nhân gian lụy bất đáo thương chu (châu)
Dịch nghĩa :
ĐỨNG TRƯỚC CẢNH CHIÊU NGUYỄN TRÃI Trời rộng bát ngát, nước mênh mông Lá vàng rụng, non nước đã vào thu Thèm được như đôi chim trắng bên hoa Lụy đời không đến được nơi cồn bãi này
ĐỨNG TRƯỚC CẢNH CHIỀU NGUYỄN TRÃI Nước trời bát ngát mênh mang Cuối thu lá rụng nhuốm vàng non sông. Như chim hoa rỡn hằng mong Lụy trần gian chẳng đến cùng bãi xa.
Trời xa bát ngát, nước mênh mang Non nước cuối thu nhuộm lá vàng. Thèm tựa bên hoa chim trắng rỡn Bãi xa chẳng đến lụy trần gian.
DEVANT LE PAYSAGE DU SOIR NGUYEN TRAI Les eaux et les cieux se confondent dans l'espace immense Les feuilles jaunes tombent, l'automne est en décadence On convoite d'être comme ces oiseaux près des fleurs À ce lais verdoyant n'accéderont pas les malheurs.
ПЕРЕД ЗАКАТОМ НГУЕН ЧАЙ Необъятное небо, безбрежные воды Везгде рассыпаются жёлтые листья Осень к концу уже приближается Были б как пара птиц близ цетов на наносе Где не приступит никакое несчастье.
ĐỀ VÂN OA NGUYỄN TRÃI Bán liêm hoa ảnh mãn sàng thư Đình ngoại tiêu tiêu thuỷ trúc cư Tận nhật vân oa vô cá sự Hắc điềm nhất chẩm bán song hư
ĐỀ AM MÂY NGUYỄN TRÃI Bóng hoa in trên nửa bức rèm, kệ đầy sách. Ngoài sân rì rào những cây thuỷ trúc. Suốt ngày ở am mây chẳng làm gì cả. Một chiếc gối, ngủ say bên song cửa khép hờ.
ĐỀ AM MÂY NGUYỄN TRÃI Bóng hoa rèm hắt, sách trên ngăn Lao xao thuỷ trúc ngoài sân gió lùa. Am mây sớm tối nhàn cư Khép hờ cửa sổ say sưa giấc nồng.
Rèm hắt bóng hoa, giá sách đầy Lao xao sân trúc, gió hây hây. Suốt ngày rỗi việc trong am vắng Cửa sổ khép hờ, giấc ngủ say.
ASILE EN MONTAGNE NGUYEN TRAI L’ombre des fleurs se reflète sur les rideaux. Des livres empilent toutes les étagères. Dans la cour les bambous murmurent au vent léger. Ici toute la journée il n’y a rien à faire. Sous la fenêtre entr’ouverte on dort à poings fermés.
В ГОРНОМ ПРИЮТЕ НГУЕН ЧАЙ Сени цетов отражаются на занавесах Книги аккуратно лежат на этажерках Шелестят водные бамбуки на дворе Здесь целый день господствует безделье С прикрывающим окном крепко просплю.
ĐỀ NAM HOA THIỀN PHÒNG NGUYỄN TRÃI Bán sinh khâu hác tiện u thê Thiền tháp phân minh thính điểu đề Vạn lí nam lai sơn thuỷ viễn Nhất sinh năng kỉ quá Tào Khê
ĐỀ NƠI Ở CỦA SƯ CHÙA NAM HOA NGUYỄN TRÃI Nửa đời người tiện sống ẩn nơi gò đất, hốc núi. Trên giường sư nghe rõ tiếng chim kêu. Về phía nam non nước xa nghìn dặm. Một đời người liệu mấy lần được đến Tào Khê?
ĐỀ NƠI Ở CỦA SƯ CHÙA NAM HOA NGUYỄN TRÃI Ẩn mình trong núi nửa đời, Trên giường vọng lại bên tai chìm rừng. Phương nam non nước nghìn trùng Suốt đời mấy độ đến cùng Tào Khê?
Nửa đời ở ẩn luôn trong núi, Chim hót, giường thiền vẫn lắng nghe. Non nước miền nam xa vạn dặm Suốt đời mấy lượt đến Tào Khê ?
LE LOGIS DU BONZE À NAM HOA NGUYEN TRAI On vit dans les monts jusqu’à l’âge de cinquante Au lit du bonze on entend les oiseaux chanter. Les cieux et les eaux du sud sont à mil distances, Toute la vie combien de fois voit-on Tao Khê ? -------------------- (*) Tào Khê : Một thắng cảnh ở Trung Quốc Un site enchanteur de la Chine antique.
О ПРИЮТЕ БОНЗЫ ПАГОДЫ НАМ ХОА НГУЕН ЧАЙ Половина жизни он живёт в горе Всё слышает песни птиц лёжа на кровате В такую даль южные горы и воды Всю жизнь сколько раз может он видеть Тао Хе?(*) --------------------------------- (*) Тао Хе-Чарующий ландшафт на юге страны.
NỬA ĐÊM TÂM TÂM Giật mình trong giấc chiêm bao Quờ tay hoảng hốt choàng vào...trống không Tỉnh rồi, nước mắt lưng tròng Nhớ ra mình vẫn mênh mông một mình.
BÁN DẠ TÂM TÂM Hách liễu nhất khiêu li mộng cảnh Kinh hoàng huy thủ tịch hư gian Tỉnh lai song nhãn ngưng châu lệ Hốt giác thân nhưng độc chích hàn.
MINUIT Du délire onérique sursautée Je remue les bras, l'espace est... tout creux. S’éveillée, les larmes montent aux yeux, Me rappellant que je reste esseulée.
ПОЛНОЧЬЮ ТАМ ТАМ От бреда я привскочила Шевелила руки-среда пуста Проснулась, слёзы на глаза Осталась уединной-Bспомнила!
NGUYỄN CHÂN dịch 13.06.2012
TMCS dịch ra bạch thoại và Anh thi
半 夜 心 心 不 覺 驚 醒 夢 兩 手 包 虛 空 雙 眼 含 滿 淚 孤 身 茫 茫 中 BÁN DẠ Bất giác kinh tỉnh mộng Lưỡng thủ bao hư không Song nhãn hàm mãn lệ Cô thân mang mang trung.
MIDNIGHT Midnight in a dream, waking up suddenly In a panic, I embrace the empty space. Realizing that tears are running on my face I remember : I am alone in the immensity...
LÃNH PHONG TÂM TÂM Sơ khởi sóc phong song ngoại gián Hốt văn táp táp trúc li ba Kinh hoàng quần lộ qui oa cấp Sạ cảm tâm toan khả nại hà!
LE VENT FROID TAM TAM L’aquilon soufle sur la baie au début de l'automne On a entendu les feuilles de bambou qui frissonnent Les cigognes apeurées gagnent rapidement leur nid Sous ce vent froid on se sent le coeur brusquement transi.
NGUYỄN CHÂN dịch 06.05.2012
ХОЛОДНЫЙ ВЕТЕР ТАМ ТАМ Едва наступил зимний холод на окна Так шумят бамбуковые изгороды Аисты испуганно летят в гнёзда Душа окаменела от этой сцены
NGUYỄN CHÂN (В П)10.07.2012
TMCS dịch theo bạch thoại và Anh thi:
冷 風 心 心 窗 外 早 冷 風 竹 壘 來 疊 音 孤 鷺 歸 巢 急 忽 感 愁 滿 心
LÃNH PHONG TÂM TÂM Song ngoại- tảo lãnh phong Trúc lũy - lai diệp âm Cô lộ quy sào cấp, Hốt cảm sầu mãn tâm
THE COLD BREEZE TAM TAM Outside, in the autumn breeze‘s first coming The bamboo leaves are whispering. A stork is trying to fly back to its nest. Suddenly, my heart is numb with a cold feeling.