Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [36] [37] [38] [39] [40] [41] [42] ... ›Trang sau »Trang cuối

Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24


ĐỀ  TIÊU  TƯƠNG  BÁT  CẢNH  ĐỒ


                                          Phạm  Đình  Hổ

Sơn hàm nhật ảnh thụ mông lung
Vận vận hàn phong dạng bích không
Lão nạp niêm hoa thành diệu ngộ
Tùng đào bách lại hữu vô trung

Dịch nghĩa:

Núi nuốt bóng mặt trời,cây cối mông lung
Mõ gõ từng hồi lạnh lẽo vào khoảng không xanh biếc
Sư già hái hoa thành diệu ngộ(ngộ ra một cách kỳ diệu)
Tùng bách dạt dào giữa có và không

BỨC  TRANH  : CẢNH Ở TIÊU TƯƠNG

Mặt trời khuất núi rặng cây rung
Mõ gõ khoảng không lạnh lẽo cùng
Sư phụ hái hoa kỳ diệu ngộ
Bách tùng dào dạt có cùng không

                        Trịnh Phúc  Nguyên  dịch thơ


TABLEAU SUR  LE  PAYSAGE  À  TIÊU TUONG

Le soleil se couche derrière le mont,les feuillages frémissent
Les cloches en bois resonnent par saccades  dans l’espace
Le vieux bonze cueille des fleurs,médite sur le “merveilleux”
Pins et sapins s’enchevêtrent à perte de vue.
                                            Tr. Trịnh Phúc Nguyên
[/i]
[/size][/quote]
Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Kinh Quốc

NGƯỜI CAO TUỔI HÀ NỘI CÓ MỘT CÂU LẠC BỘ THƠ NHƯ THẾ

Một số người cao tuổi Hà Nội từ nhiều năm nay (16/9/1992) đã tự nguyện họp nhau lại thành lập Tổ Thơ Hán Nôm Hà Nội. Bây giờ là CLB thơ Hán-Việt–Pháp-Anh thuộc hội cựu giáo chức Việt Nam. Tới nay, CLB đã có những mảng hoạt động như sau:
1/ Sáng tác thơ, câu đối chữ Hán. Mỗi bài đều có chữ Hán, phiên âm, dịch thơ, dịch đối.
2/Dịch từ thơ chữ Hán ra thơ Việt, mỗi bài đều có nguyên tác chữ Hán, phiên âm, dịch thơ.
3/ Dịch từ thơ chữ Hán của thi nhân Việt Nam ra chữ Pháp, chữ Anh. Mỗi bài đều có nguyên tác chữ Hán, phiên âm, dịch thơ ra chữ Pháp, chữ Anh.
4/ Phiên âm các thơ văn, câu đối viết bằng chữ Nôm. Mỗi bài đều có nguyên tác chữ Nôm và phiên âm.
5/Thư pháp chữ Hán, chữ Nôm, chú trọng viết chân, viết hành để người đọc dễ hiểu; có một phần chữ thảo, chữ lệ

Tới nay CLB đã ấn hành 19 quyển/tập Hán Nôm thi, 3 tập song ngữ Hán –Việt thơ, 3 tập thơ đa ngữ Hán-Việt-Pháp-Anh, 1 tập Văn biền ngẫu và 1 tập thư pháp.
CLB họp mỗi tháng 3 kỳ để trao đổi về các mảng hoạt động khác nhau:
1-Ngày thứ 2 tuần thứ hai hàng tháng họp về sáng tác thơ, câu đối chữ Hán
2- Ngày thứ 3 tuần thứ ba hàng tháng họp về dịch thơ chữ Hán của thi nhân Việt Nam sang chữ Pháp, Anh.
3-Ngày thứ 2 tuần thứ tư hàng tháng họp về học chữ Hán và dịch thơ chữ Hán ra chữ Việt.
CLB Hán-Việt-Pháp-Anh tới nay đã có trên 40 hội viên thường xuyên sinh hoạt và có hội viên còn sinh hoạt qua gửi thư từ nhiều tỉnh và nước ngoài gửi bài về.
CLB thơ này hằng mong mỏi được tiếp nhận thêm nhiều thày, nhiều bạn để mở rộng đường học hỏi, cùng nhau góp phần nhỏ bé vào việc phổ biến tinh hoa văn hóa Hán - Nôm của dân tộc.
                                                                                     Hà Nội, ngay 10/5/2012
                                                                                   CLB thơ Hán-Việt-Pháp-Anh
              Nhà số 7, ngõ 50 Phó Nhân Hhòa, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội
ĐT  04 35 572 351

THE HIGH AGED MEN AND WOMEN HAVE A POETICAL CLUB LIKE THAT IN HÀ NỘI

Since 1992, in Hà Nội several high aged men and women have volunteered to meet together for compiling the Hà Nội Hanese-Nôm poetical Team. Now that team is the Hanese - Vietnamese-French-English Poetical Club under the former Teaching Association of Việt Nam. Up to now, the club has some poetical branches as follows:
1/ Composing poems and parallel sentences in Hanese letters. In every work there are some parts related Hanese letters, phonetic transcription, translation of poems into Vietnamese and parallel translations.
2/ Translation of Hanese poems into Vietnamese. In every work there are the original letters of Hanese, phonetic transcription and translation of poems into Vietnamese.
3/ Translation of Hanese poems from Vietnamese poets into Vietnamese, French and English. In every work there are the original letters of Hanese, phonetic transcription and translation of Hanese poems into Vietnamese, French and English.
4/ Phonetic transcription of  literature, poems and parallel sentences in Nôm letters (Demotic scrip) into Vietnamese. In every work there are the original letters of Nôm letters and phonetic transcription.
5/ Calligraphy of Hanese letters and Nôm one. To attach special importance to both regular script and freehand cursive writing and a part of scribal script and grass stroke character for reader with easy knowledge.

Up to now the club has published 19 toms of Hanese-Nôm poems, 3 toms of Hanese-Vietnamese bilingual poems and 3 toms of  Hanese-Vietnamese-French-English poly-lingual  poems, one tom of  parallel construction and one tom of calligraphy.
In every month the club meets three times to exchange on the various cooperation as follows:
    1-On Monday of the second week there is a meeting on composing poems and parallel sentences in Hanese letter.
    
    2- On Tuesday of the third week there is a meeting on translation from Hanese poems of Vietnamese poets into Vietnamese, French and English.

    3- On Monday of the fourth week there is a meeting on learning of Haneses letters and translation from Hanese poems into Vietnamese.

The Hanese-Vietnamese-French-English club has got more 40 regular members to gather. Besides there are some others to gather on post from various provinces in homeland and foreign.

The club wish to accept other teachers and friends, colleague to open on knowledge and to make our contributions together to the publicizing of the Hanese-Nôm cultural genius of our nation.

                                                                                 Hà Nội, dated 10/5/2012
          The Hanese-Vietnamese-French-English club
       Add. 7/ 50 Nhân Hòa Str., Nhân Chính Quarter, Thanh Xuân Dist., Hà Nội-Việt Nam.
Tel:  04 35 572 351
ĐÁ VÀ VÀNG (Tập I)
http://www.thivien.net/forum/%C4%90%C3%A1-v%C3%A0-v%C3%A0ng/topic-IJEW5tEtZVqSYDs_d8FZ5A
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

宿延河縣治夜夢先室感成
                     范 廷 琥
               客 路 相 尋 若 有 因
               黃 江 江 上 水 連 雲
               死 生 一 念 原 非 間
               鄭 重 恩 君 倍 感 君

              TÚC DIÊN HÀ HUYỆN TRỊ
         DẠ MỘNG TIÊN THẤT CẢM THÀNH
                 PHẠM ĐÌNH HỔ
      Khách lộ tương tầm nhược hữu nhân
      Hoàng Giang giang thượng thuỷ liên vân
      Tử sinh nhất niệm nguyên phi gián
      Trịnh trọng tư quân bội cảm quân.
               
                  Dịch nghĩa :

         NGỦ Ở TRỊ SỞ HUYỆN DIÊN HÀ
       ĐÊM MỘNG THẤY NGƯỜI VỢ QUÁ CỐ
            CẢM XÚC THÀNH THƠ
               PHẠM ĐÌNH HỔ
      Chốn tha hương tìm nhau như có duyên
      Trên sông Hoàng nước liền với mây
      Vẫn cho rằng chuyện sinh tử
      chẳng ngăn cách được đôi ta
      Trân trọng nhớ nàng, càng bội phần thương nàng.

             NGỦ Ở TRỊ SỞ HUYỆN DIÊN HÀ
           ĐÊM MỘNG THẤY NGƯỜI VỢ QUÁ CỐ
                 CẢM XÚC THÀNH THƠ
                   PHẠM ĐÌNH HỔ
           Tìm nhau đất khách do duyên
    Sông Hoàng cuồn cuộn nước liền với mây
           Chẳng ngăn sống chết xưa nay
    Quí nàng lòng thấy tràn đầy nhớ thương!

       Có duyên đất khách vẫn tìm nhau
       Mây nước Hoàng Giang tiếp một màu
       Sống chết không lìa nay vẫn thế
       Quí nàng thương nhớ lại càng sâu.

             EN PENSION AU CHEF-LIEU
               DU DISTRICT DIEN HA
           PENSANT À L’ÉPOUSE DÉFUNTE
                  PHAM DINH HO
    Au lieu inconnu on cherche l’un l’autre
    unis par liens conjugaux.
    Sur le fleuve Hoang Giang les cieux
    se confondent avec les eaux.
    Vivant ou mourant on ne se sépare jamais
    comme on considère.
    Plus on compatit à celle dont on pense
    tant qu’on la vénérère

             НОЧЛЕГ НА УЕЗДИНОМ ЦЕНТРЕ
               ЗИЕН ХА ВО СНЕ ВИДЕТЬ
               СВОЮ ПОКОЙНУЮ СУПРУГУ
                    ФАМ ДИНЬ ХО
   По судьбе мы ищем друг друга на чужом краю
   На реке Хоанг Занг воды примыкают к облакам
   Смерть никогда не может нас разделить, я верю
   Как почитаю её, так я безмерно страдаю!

              NGUYỄN CHÂN 07.05.2012
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

山 寺 晚 鐘
                  (題 瀟 湘 八 景 圖)
                     范 廷 琥
                 山 銜 日 影 樹 曚 矓
                 韻 韻 寒 鯨 漾 碧 空
                 老 衲 拈 花 成 妙 悟
                 松 濤 柏 籟 有 無 中

                  SƠN TỰ VÃN CHUNG
         (ĐỀ TIÊU TƯƠNG BÁT CẢNH ĐỒ)
                  PHẠM ĐÌNH HỔ
       Sơn hàm nhật ảnh thụ mông lung
       Vận vận hàn kình dạng bích không
       Lão nạp niêm hoa thành diệu ngộ
       Tùng đào bách lại hữu vô trung

  DịCh nghĩa :

          CHUÔNG CHIỀU CHÙA TRÊN NÚI
     (ĐỀ TRANH TÁM CẢNH SÔNG TIÊU TƯƠNG)
               PHẠM ĐÌNH HỔ
  Núi nuốt bóng mặt trời, cây cối mông lung
  Chuông nện từng hồi lạnh  lẽo vào khoãng không xach biếc
  Sư già hái hoa thành diệu ngộ(*)
  Tùng bách dạt dào giữa có và không
  ------------------------
  (*) Câu này dịch vẫn tối nghĩa : Có phải là “giác ngộ một cách kì
  diệu” không? Và ai giác ngộ? Tác giả hay nhà sư?


          CHUÔNG CHIỀU CHÙA TRÊN NÚi
     (ĐỀ TRANH TÁM CẢNH SÔNG TIÊU TƯƠNG)
                PHẠM ĐÌNH HỔ
        Mờ mờ cảnh sắc chiều buông
 Thinh không thánh thót tiếng chuông tan dần
        Sư già hoa hái, nhận chân
 Không không, sắc sắc, rì rầm thông reo.

       Mặt trời gác núi cảnh mông lung
       Thánh thót chuông khua vẳng chín tầng
       Hoa hái sư già người ngộ cảnh
       Lao xao tùng bách có như không.

         LES TINTEMENTS DE LA CLOCHE
         DE LA PAGODE SUR LA MONTAGNE
  (SUR LES QUATRE LAVIS DU SITE TIEU TUONG)
                PHAM DINH HO
Au couchant du soleil tout l’espace est brumeux
Se répandent les sons de la cloche jusqu’aux cieux
Le bonze va cueillir les fleurs, prenant conscience
Murmurent les conifères par intermittentes.

            ВЕЧЕРНИЕ ЗВОНКИ КОЛОКОЛА ГОРНОЙ ПАГОДЫ
              (О КАРТИНE ПО ЛАНДШАФТУ ТИЕУ ТУОНГ)
                         ФАМ ДИНЬ ХО
                 На закате темнеет пространство
                 Звонки колокола вселятся в небо
                 Идя на сбор цетов жрец стал сознательным
                 Шопоты хвойных то слышны, то скрыты.

               NGUYỄN CHÂN 07.04.2012 (Вольный перевод)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

trinhphucnguyen24


VÕ  QUẢNG

                                        ANH  ĐOM  ĐÓM

Mặt trời gác núi
Bóng tối lan dần
Anh đóm chuyên cần
Lên đèn đi gác .

                                   Theo làn gió mát
                                   Anh đi rất êm
                                   Đi suốt một đêm
                                   Lo cho người ngủ.

Bờ tre rèm rủ
Yên giấc cò con
Một bầy chim non
Trong cây ngủ ngáy.

                                   Ao không động đậy
                                   Lau lách ngủ yên
                                   Một chú chim khuyên
                                   Nằm mê ú ớ.

Tiếng chị cò bợ
Ru hỡi ru hời
Hỡi bé tôi ơi
Ngủ ngon yên giấc!

                                    Ngoài kia chú vạc
                                    Lặng lẽ mò tôm
                                    Bên cạnh sao hôm
                                    Long lanh đáy nước.

Từng bước từng bước
Giương ngọn đèn lồng
Anh đóm quay vòng
Như sao bừng nở.

                                    Như sao rực rỡ
                                    Rụng dọc bờ xoan
                                    Rụng dọc vườn cam
                                    Vườn cau vườn chuối.


Gà đâu túi bụi
Gáy sáng đằng đông
Cất ngọn đèn lồng
Đóm lui về nghỉ
              


                                      LUCIOLE

Le soleil se couche derrière le mont
La nuit tombe doucement
La luciole laborieuse .assidument
Allume sa lampe, monte la garde.

Devant le vent frais
Elle vole doucement
Toute la nuit durant
Veille sur l’ènfant dormant.

Les bambous se baissent comme un rideau
Les enfants des cigognes dorment tranquillement
Une bande de petits oiseaux
Sur les  branches dorment en ronflant

Etang tranquille
Les roseaux dorment silencieusement
Une petite fauvette
Balbutie en dormant.

Soeur aigrette
Douce berceuse
Susurre doucement:
Dormez, chers enfants!

Au dehors, le butor
Pêche les crevettes en silence
Et l’étoile du soir
Scintille dans l’eau brillante.

Pas à pas
Présentant son lampion
La luciole danse
Comme l’étoile scintillante

Les lucioles sont comme des étoiles brillantes
Tombant sur les lilas
Tombant sur les orangers
Sur les aréquiers et les bananiers

Les coqs chantent
Bruyamment à l’est
Eteignant sa lampe
La luciole va se reposer.

                                    Tr. TRỊNH PHÚC NGUYÊN

Vui buồn ký ức thời quân ngũ
Thanh thản tâm hồn lúc nghỉ hưu
Đường cong cuộc sống dài bao nữa
Vẫn cứ yêu đời chẳng quanh hiu
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

題 山 鳥 呼 人 圖
      阮 豸
深 山 寂 寞 鳥 呼 人
畫 裏 看 來 亦 逼 真
閒 掛 午 窗 朝 退 日
夢 回 疑 是 故 園 春

ĐỀ SƠN ĐIỂU HÔ NHÂN ĐỒ
     NGUYỄN TRÃI
Thâm sơn tịch mich điểu hô nhân
Hoạ lí khan lai diệc bức chân
Nhàn quải ngọ song triều thoái nhật
Mộng hồi nghi thị cố viên xuân

Dịch nghĩa :

CẢM ĐỀ BỨC TRANH “CHIM NÚI GỌI NGƯỜI”
            NGUYỄN TRÃI
Trong núi sâu vắng vẻ chim (như) gọi người
Lối vẽ xem ra cũng gần sát sự thật
Nhàn rỗi treo (tranh) ở song cửa sau buổi chầu
Trong giấc mơ về quê nhà tưởng đây là vườn xuân xưa cũ


ĐỀ TRANH “CHIM NÚI GỌI NGƯỜI”
        NGUYỄN TRÃI
     Rừng sâu chim núi gọi người
Trông tranh chẳng khác ngoài đời bao nhiêu
     Triều về cạnh cửa đem treo
Mộng xuân những tưởng đã theo về nhà.

Rừng sâu chim núi gọi người hoài
Tranh tả thiên nhiên hệt chẳng sai
Bên cửa, tan chầu treo ngắm mãi
Mộng về vườn cũ lúc xuân tươi.

LE LAVIS “L’OISEAU SAUVAGE HÈLE LES GENS”
             NGUYEN TRAI
Aux profondeurs du bois l’oiseau hèle les gens
Ce lavis est une réplique de la nature
Rentré de la Cour, on le suspend près de l’ouverture
S’assoupi, on croit rentrer chez soi au printemps.

О КАРТИНЕ «ДИКИЕ ПТИЦЫ ЗОВУТ ЛЮДЕЙ»
            НГУЕН ЧАЙ  
В глубокой горе птицы зовут людей
Рисунка очень похожа на натуру
Вернув со Двора её около окна вешу
И грежу что нахожусь в домашнем саду.
                              
NGUYỄN CHÂN 25.10.2008 (ВП 24.05.2012)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

暮 春 即 事
   阮 豸
閒 中 盡 日 閉 書 齋
門 外 全 無 俗 客 來
杜 宇 聲 中 春 向 老
一 庭 疏 雨 楝 花 開

        MỘ XUÂN TỨC SỰ
        NGUYỄN TRÃI
Nhàn xuân tận nhật bế thư trai
Môn ngoại toàn vô tục khách lai
Đỗ vũ thanh trung xuân hướng lão
Nhất đình sơ vũ luyện hoa khai.
                   
       Dịch nghĩa :
      CẢNH XUÂN TÀN
       NGUYỄN TRÃI:
Nhàn rỗi suốt ngày đóng cửa phòng sách
Ngoài cửa không có khách tục nào đến
Trong tiếng cuốc kêu ý chừng xuân đã gần hết
Đầy sân hoa soan nở dưới mưa phùn.

          CẢNH XUÂN TÀN
           NGUYỄN TRÃI
  Xuân nhàn khép cửa phòng văn,
Suốt ngày khách tục không thăm viếng nhà.
  Cuốc kêu, xuân đã về già,
Mưa phùn, xoan nở đầy hoa trước thềm.

Xuân nhàn đóng chặt cửa phòng văn,
Khách tục không ai đến viếng thăm.
Trong tiếng cuốc kêu, xuân đã vãn.
Mưa phùn, xoan nở rộ đầy sân.

         LA CHUTE DU PRINTEMPS
              NGUYEN TRAI
Dans l'oisiveté je ferme mon cabinet.
Toute la journée personne ne vient me visiter.
Crie la poule d 'eau-les jours du printemps finissent.
Dans la cour, sous la bruine, les lilas fleurissent.

            УПАДОЧНАЯ ВЕСНА
               НГУЕН ЧАЙ
В безделье закрываю свой кабинет
Никакой посетитель не подходит к дверью
Кричат дергачи, весна приближает к концу
На дворе мелкий дождь, расцветают мелии.

NGUYỄN CHÂN 07.09.2008 (ВП 23.05.2012)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

夢 山 中
                           阮 豸
                  清 虛 洞 裡 竹 千 竿
                  飛 瀑 霏 霏 落 鏡 寒
                  昨 夜 月 明 天 似 水
                  夢 騎 黃 鶴 上 仙 壇
            
                   MỘNG SƠN TRUNG
                NGUYỄN TRÃI
      Thanh hư động lí trúc thiên can
      Phi bộc phi phi lạc kính hàn
      Tạc dạ nguyệt minh thiên tự thuỷ
      Mộng ki hoàng hạc thướng tiên đàn.

                 Dịch nghĩa :
             GIẤC MƠ TRONG NÚI
                NGUYỄN TRÃI:
Trong động Thanh Hư có hàng nghìn cây trúc
Thác nước bay xuống như tấm gương lạnh
Đêm qua trăng sáng, trời như nước
Chiêm bao thấy cưỡi hạc vàng bay lên cõi tiên

             GIẤC MƠ TRONG NÚI
               NGUYỄN TRÃI
       Bạt ngàn rừng trúc Thanh Hư,
   Thác tung bụi nước, gương mờ đang rơi.
       Trăng trong nước ngậm màu trời.
   Hạc vàng mơ cưỡi lên nơi tiên đàn.

      Bạt ngàn trúc mọc động Thanh Hư,
      Thác đổ như gương, bụi nước mờ.
      Trăng sáng đêm qua trời tựa nước
      Lên tiên cưỡi hạc thấy trong mơ.

            RÊVE DANS LA MONTAGNE
                 NGUYEN TRAI
Mille bambous poussent chez la grotte Thanh Hu.
Tel un miroir gelé la cascade s'élance.
Hier sous la lune eaux et cieux sont d'une nuance.
Rêvant, on s'envole aux féeries sur la grue.

              СНОВИДЕНИЕ В ГОРЕ
                 НГУЕН ЧАЙ
У пещеры Тхань Ху бамбуков растут тысячи
Водопад стремительно бросающийся вниз
Напоминает холодное зеркало
Вчера ночью под луной небо как воды прозрачно
Во сне я улетал на феерию на журавли.

      NGUYỄN CHÂN 22.08.2008 (ВП 23.05.2012)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

偶 成
                       阮 豸
               世 上 黃 粱 一 夢 餘
               覺 來 萬 事 總 成 虛
               如 今 只 愛 山 中 住
               結 屋 花 邊 讀 舊 書(*)

               NGẪU THÀNH
              NGUYỄN TRÃI
   Thế thượng hoàng lương nhất mộng dư
   Giác lai vạn sự tổng thành hư
   Như kim chỉ ái sơn trung trú
   Kết ốc hoa biên độc cựu thư.

              Dịch nghĩa :

        NGẪU NHIÊN THÀNH THƠ
             NGUYỄN TRÃI
Đời là kết quả của một giấc mộng kê vàng
Tỉnh ra mới biết vạn sự đều hoá thành không cả
Như nay chỉ thích ở chốn núi non
Làm nhà bên hoa mà đọc sách xưa.  
------------------
(*) Có bản chép là 父舊 - phụ thư : sách của cha.

           THƠ NGẪU NHIÊN LÀM
              NGUYỄN TRÃI
      Đời theo đưổi mộng kê vàng,
   Tỉnh ra mọi thứ rõ ràng hư không.
      Nay ta chỉ muốn trong rừng
   Bên hoa dựng lán vui cùng thơ xưa.

    Kê vàng theo mãi mộng trên đời,
    Tỉnh giấc, tay không rõ mấy mươi.
    Trong núi, bên hoa, ta chỉ muốn
    Dựng nhà, đọc sách thuở xưa thôi.

            VERS FORTUITS
             NGUYEN TRAI
Au monde on poursuit les rêves de millet jaune.
Réveillé, on n'aperçoit que tout est néant.
Une baraque à la montagne maintenant
Pour lire à côté des fleurs les bouquins, on prône.

          СЛУЧАЙНЫЕ ЗАПИСКИ
              НГУЕН ЧАЙ
 На свете мечтают о счастливой жизни
 Проснулись оказалось что всё это ничто
 Теперь жить в лесу единственное чаяние
 В домике вблиз цветов читать древние книги.

  NGUYỄN CHÂN 04.10.2008 (ВП 23.05.2012)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Ảnh đại diện

Nguyễn Chân

村 舍 秋 砧
                           阮 豸
                   滿 江 何 處 響 東 丁
                   夜 月 偏 驚 久 客 情
                   一 種 蕭 關 征 婦 怨
                   總 將 離 恨 入 秋 聲

                   THÔN XÁ THU CHÂM
                 NGUYỄN TRÃI
       Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh
       Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình
       Nhất chủng Tiêu quan chinh phụ oán
       Tổng tương li hận nhập thu thanh.

      Dịch nghĩa::

          MÙA THU Ở QUÁN TRỌ TRONG THÔN
             NGHE TIẾNG CHÀY ĐẬP VẢI
                  NGUYỄN TRÃI
Từ đâu tiếng đập vải thình thịch vang khắp trên sông
Làm kinh động lòng khách trú suốt đêm qua
Như nỗi oán hận của người vợ
có chồng đang ở ngoài quan ải
Cả một nỗi hận chia li như thấm vào tiếng thu.

        MÙA THU Ở QUÁN TRỌ TRONG THÔN
           NGHE TIẾNG CHÀY ĐẬP VẢI
                NGUYỄN TRÃI
        Thậm  thình đập vải trên sông
   Trăng khuya, đất lạ khách lòng xốn xang
        Như lời gửi tới Tiêu Quan
   Của người chinh phụ oán hờn biệt li.

    Thậm thình đập vải rộn trên sông
    Trăng sáng, tha hương khách chạnh lòng
    Như tiếng oán hờn chinh phụ gửi  
    Tiêu Quan li hận ở bên trong.

     LES ÉCHOS DE BATTAGE DES TISSUS
               EN AUTOMNE
               NGUYEN TRAI
  D'où les échos de battage des tissus
  Sur cette rivière se sont répandus?
  Au clair de lune le voyageur s'attendrit
  De la voix d'automne qui retentit
  Telle la haine que la femme solitaire
  Du guerrier envoie à la frontỉère.

               НОЧЛЕГ У ХУТОРА
           НА БЕРЕГУ РЕКИ ОСЕНЬЮ
                 НГУЕН ЧАЙ
     Звучащее на реке эхо молотьбы ткани
     Под луной растрогают путешественника
     Осенние звуки как злоба за разлуку
     Что жена война посылает на границу.

    NGUYỄN CHÂN 23.09.2008 (ВП22.05.2012)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook

Trang trong tổng số 98 trang (973 bài viết)
Trang đầu« Trang trước‹ ... [36] [37] [38] [39] [40] [41] [42] ... ›Trang sau »Trang cuối