餞天長衛尉回鄉

聞道山南十餘府,
天長之府不尋常。
溪橋客舍魚蝦足,
籬落人家橘柚黃。
穢鼎普明雲似幕,
斜鐘膠水日如霜。
此噲此樂將軍事,
江外一帆天渺茫。

 

Tiễn Thiên Trường vệ uý hồi hương

Văn đạo Sơn Nam thập dư phủ,
Thiên Trường chi phủ bất tầm thường.
Khê kiều khách xá ngư hà túc,
Ly lạc nhân gia quất dữu hoàng.
Uế đỉnh Phổ Minh vân tự mạc,
Tà chung Giao Thuỷ nhật như sương.
Thử hồi thử lạc tướng quân sự,
Giang ngoại nhất phàm thiên diểu mang.

 

Dịch nghĩa

Nghe nói trấn Sơn Nam có hơn mười phủ,
Phủ Thiên Trường là một phủ chẳng phải tầm thường.
Nhà khách (dựng ở miền) trên cầu dưới khe (nên) cá tôm đầy đủ,
Cạnh phên giậu của các gia đình, quýt bưởi chín vàng rực.
Mây như tấm màn (che phủ) cái vạc nhếch nhác của chùa Phổ Minh,
Ánh mặt trời sáng như sương (soi rọi) vào quả chuông đặt chênh chếch của huyện Giao Thuỷ.
Việc của tướng quân với niềm vui trong dịp này chính là:
Một cánh buồm bay trên sông dưới trời cao man mác.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Bùi Duy Tân, Đào Phương Bình

Nghe nói Sơn Nam mười mấy phủ,
Thiên Trường phủ ấy chẳng tầm thường.
Cá tôm quán khách bên cầu sẵn,
Quýt bưởi nhà dân cạnh giậu vàng.
Vạc cũ Phổ Minh mây rủ trướng,
Chuông xưa Giao Thuỷ ác lồng sương.
Tướng quân vui thú là đây hẳn?
Man mác sông buồm một cánh dương.

Khi bạn so găng với cuộc đời, cuộc đời luôn luôn thắng (Andrew Matthews)
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Sơn Nam trấn ấy hơn mười phủ
Riêng phủ Thiên Trường vẻ khác thường
Quán khách bên cầu tôm cá đủ
Nhà dân bờ giậu quít cam vàng
Phổ Minh vạc cũ mây che trướng
Giao Thuỷ chùa xưa nắng đượm sương
Hẳn bụng tướng quân ưa cảnh đẹp
Trên sông man mác cánh buồm giương

Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời