癸巳秋奉陞山南處左瘼登程偶得

匆匆琴鶴發青池,
笑指塵纓遽屑為。
文課一年優冑監,
宦階八品佐承司。
牛刀且試尋常事,
鵬翼須看奮迅時。
我號之和希柳下,
小官柳下亦何裨。

 

Quý Tị thu phụng thăng Sơn Nam xứ Tả mạc đăng trình ngẫu đắc

Thông thông cầm hạc phát Thanh Trì,
Tiếu chỉ trần anh cự tiết vi.
Văn khoá nhất niên ưu trụ giám,
Hoạn giai bát phẩm tá thừa ty.
Ngưu đao thả thí tầm thường sự,
Bằng dực tu khán phấn tấn thì.
Ngã hiệu Chi Hoà hy Liễu Hạ,
Tiểu quan Liễu Hạ diệc hà tì.

 

Dịch nghĩa

Mang đàn hạc vội vàng từ Thanh Trì lên đường,
Cười chỉ cái dải mũ bụi nói đành làm chức nhỏ.
Văn chương suốt năm đứng đầu các giám sinh,
Chức quan bát phẩm chỉ làm người giúp việc.
Dao giết trâu hãy thử làm việc tầm thường,
Cánh chim bằng đợi xem lúc phấn chấn.
Ta hiệu Chi Hoà, mong như Liễu Hạ Huệ,
Liễu Hạ có từ chối chức quan nhỏ đâu.


Quý Tị tức năm 1773. Tả mạc là chức quan nhỏ giúp việc viên quan to. Xứ Sơn Nam là tên đất thời Lê, bao gồm Sơn Nam thượng, Sơn Nam hạ, nay thuộc địa phận ở những vùng Hà Nội, Hà Đông, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhữ Thành

Thanh Trì đàn hạc ra đi
Bước vào bể hoạn ngại gì chức con!
Văn chương đầu lớp đã quen
Chức quan bát phẩm dẫu quèn cũng vâng
Dao trâu hãy thử việc xoàng
Chim bằng vỗ cánh còn đang hẹn ngày
Chi Hoà là hiệu mình đây
Đã theo họ Liễu quan này cũng vui

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Lương Trọng Nhàn

Thanh Trì đàn hạc vội lên đường,
Chức nhỏ cười chi phải vấn vương,
Văn tự suốt năm đều nhất lớp,
Chức quan bát phẩm việc làm thường.
Chim bằng còn đợi khi hăng hái,  
Hãy thử giết trâu việc quá thường
Ta hiệu Chi Hoà mong Hạ Huệ,
Không từ quan Liễu Hạ về vườn.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời