喜雨作

春二月中恒望雨,
夜初更半忽聞雷。
九霄玉屑繽紛下,
四野花叢蓓蕾開。
樂歲預徵膏澤遍,
玄庥蚤副璽書來。
官廳亦作農家喜,
滴水敲簷數舉杯。

 

Hỉ vũ tác

Xuân nhị nguyệt trung hằng vọng vũ,
Dạ sơ canh bán hốt văn lôi.
Cửu tiêu ngọc tiết tân phân hạ,
Tứ dã hoa tùng bội lội khai.
Lạc tuế dự trưng cao trạch biến,
Huyền hưu tảo phó tỉ thư lai.
Quan thinh diệc tác nông gia hỉ,
Trích thuỷ xao diêm sổ cử bôi.

 

Dịch nghĩa

Trong hai tháng mùa xuân thường mong mưa,
Mới chập tối giữa canh một chợt nghe tiếng sấm.
Ngọc vụn trên trời rơi tới tấp,
Khóm hoa dưới đồng nở rộn ràng.
Dự đoán được mùa, ơn đức ban khắp,
Sớm có phúc lành, lệnh trên đưa đến.
Nơi công đường cũng mừng như nhà nông,
Nghe giọt nước lách tách ngoài rèm, nhiều lần nâng chén.


Nguyên chú: “Lúc đó tôi vâng lệnh triều đình tới chỗ cầu mưa, đến đêm trời mưa”.

[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]