ANNIVERSAIRE DE NAISSANCE DE MA SOEUR ADOPTIVE Un cadeau pour mémoire au jour de ta naissance Incarne tout notre attachement fraternel. Qu’il soit de notre amour un symbole éternel Lorsqu’aux Champs Élysées Dieux prétend ma présence.(*) ----------------------- (*) Champs Élysées : Séjour des âmes vertueuses dans l’au-delà.
NGHĨA MUỘI SINH NHẬT Sinh thần nghĩa muội huynh thân tặng Kỉ vật hàm trung mãn nghĩa tình. Tha nhật chí phiên dư phản thổ Nhận chân lưu trí mạc vong huynh.
SINH NHẬT CÔ EM KẾT NGHĨA Quà mọn tặng em nhân sinh nhật Thấm đậm bên trong những nghĩa tình. Mai mốt khi anh về với đất Giữ gìn cẩn thận, chớ quên anh ! ------------------- Bài nay tôi làm bằng tiếng Pháp, sau mới dịch thoát ra chữ Hán và tiếng Việt nên không lột tả được hết ý của hai từ fraternel và éternel.. Câu cuối cùng tôi dịch theo ý chứ không theo từ (Tiếng Việt và tiếng Hán không có từ tương đương với Champs Élýsées).
NGUYỄN CHÂN 12.05.2011
A BIRTH DAY GIFT NGUYEN CHAN The birth day gift for my younger adoptive sister Incarnates our fratenal attachment Which will last forever Even after the Next World claims my presence.
QUỐC CA Các em Trường câm điếc Im lặng hát Quốc ca Bằng đôi tay xinh nhỏ. Đôi mắt tôi lệ nhòa!
NATIONAL ANTHEM At the school for deaf and mute children Little girls and boys in silence Sing our national anthem. By moving their small hands With tearful eyes, I admire them.
HYMNE NATIONAL À l’école pour les enfants sourds et muets, Les garçons et les filles Chantent notre hymne national En silence avec la langue des signes. Larmes aux yeux, je les admire.
TMCS (Sáng 10.03.2014 Sau khi xem học sinh Trường Câm-Điếc Xã Đàn Hát Quốc Ca trên VTV3)
國 歌 用 啞 聾 言 語 男 生 與 女 生 豪 雄 唱 國 歌 淚 濕 老 家 情
QUỐC CA Dụng á lung ngôn ngữ Nam sinh dữ nữ sinh Hào hùng xướng quốc ca Lệ thấp lão gia tình.
TMCS (Sáng 10.03.2014 Sau khi xem học sinh Trường Câm-Điếc Xã Đàn Hát Quốc Ca trên VTV3)
НАЦИОНАЛЬНЫЙ ГИМН ТМКС Поют национальный гимн ручными знаками Немые и глухие школьницы и школьники Их смотрю, слёзы поднимают на глаза мои
KHÓI YẾN LAN Đêm nao thế sự cũng đem bàn Mẩu thuốc đầy vơi cái gạt tàn Nhẩm lại bao nhiêu câu hỏi lớn Lẫn vào trong khói gió xua tan.
SMOKE YEN LAN They discuss world affairs night by night Cigarette butts often fill the ashtray. Lots of big problems they’re reviewing today Hidden by the smoke, the wind has blown them away
湮 嬿蘭 每夜論時事 湮頭常滿缸 大難題再點 風滾煙中藏
YÊN YẾN LAN Mỗi dạ luận thời sự Yên đầu thường mãn cang. Đại nan đề tái điểm Phong cổn yên trung tàng.
Dịch nghĩa:
KHÓI Đêm đêm bàn thế sự Mẩu thuốc gạt tàn đầy Bao chuyện lớn xem lại Hòa làn khói, gió bay…
TMCS dịch sang Hán ngữ và Anh ngữ
FUMÉE YEN LAN Chaque nuit on délibère d’actualité Les bouts de cigarettes remplissent le cendrier On pense aux combien de questions fondamentales Qui se mêlent aux fumées que le vent les disperse.
ДЫМ Каждая ночь обсуждают о текущих событиях Концы сигарет наполняют пепельницу Думают о скольких громадных вопросах Что вмешанны с дымом и унешены ветром
NGUYỄN CHÂN dịch sang Pháp văn và Nga văn 31.03.2014
Thu đã đến bên ngoài khung cửa sổ Trải buồn lên trên nội cỏ ngàn cây Màu nắng úa như nỗi sầu ly xứ Nhìn mây trôi nghe thương nhớ dâng đầy.
Ta ngồi mãi bên vực đời sâu thẳm Nhớ thương em ngày tháng cũng pha phôi Đường kỷ niệm nhiều lần ta dấn bước Bao đêm buồn khao khát một bờ môi.
Trong nắng sớm sao nghe lòng thấm lạnh Đã yêu nhau mà chia cách dặm ngàn Tuổi lá úa hoa đời không chịu trổ Vẫn bám cành chờ đợi nắng Xuân sang.
Ta vẫn chờ em cuối đường diệu vợi, Thương cuộc tình như vệt nắng mong manh Hồn héo hắt theo năm chờ tháng đợi Mơ một lần giấc mộng trổ mầm xanh.
TOUJOURS JE T’ATTENDS ANH VAN (Dédicace à NGUYEN MI PHUONG) L’automne apparaît en dehors de la fenêtre Étalant sa langueur sur les arbres et herbes Le soleil roux ressemble au sentiment nostalgique Regardant les nues flottantes je pense toujours à toi
Je m’assieds longtemps au bord de l’abysse de la vie Notre attachement avec le temps presque se relâche Je me souviens du chemin où nous nous sommes promenés Et des nuits où je désirais ardement un baiser
À l’aube doux, mais je me sens engourdi de froid Nous nous aimions, maitenant séparés de mil lieues Pour l’homme suranné la vie ne fleurira pas Mais on s’y agriffe, attendant le soleil du printemps
Je t’attends encore au bout de la voie éloignée Pitié pour l’amour telle une faible trainée du soleil L’âme dépérit suivant une attente prolongée En rêvant à une fois où surgisse un vert bourgeon
Я ПО-ПРЕЖЕМУ ТЕБЯ ЖДУ АНЬ ВАН (Подношение НГУЕН МИ ФУОНГУ) За окном уже пришла весна Грусть на лугу и деревах растилала Бледное небо напоминает ностальгию Смотря на плывучие облака, я грущу
Долго на бережку жизненного оврага По временам угасает у меня о тебе тоска Вспоминал много раз о пути где мы шагали О ночах когда желал хоть один поцелуй
Ранним утром почему чувствую холод я Мы любили друг друга, а теперь далеко расстались Пожилые люди жизненне цветы не ждут Им надо прилипать к надежде, весну ожидая
Я ещё жду тебя на конце длиного маршрута Печалясь любовью как слабым следом света солнца Душа хиреет, я её жду из году в год И мечтая о том, что распустится почка
仍 然待妳 NHƯNG NHIÊN ĐÃI NHĨ 英 雲 ANH VÂN (贈 阮美 鳳) (Tặng NGUYỄN MĨ PHƯỢNG) 今秋到了窗邊外 Kim thu đáo liễu song biên ngoại 惆悵上全草樹鋪 Trù trướng thượng toàn thảo thụ phô 黯淡陽光愁別處 Ảm đạm dương quang sầu biệt xứ 看雲飄泊念哀乎 Khán vân phiêu bạc niệm ai hồ
深世淵邊唯我坐 Thâm thế uyên biên duy ngã tọa 悲懷妳褪與時間 Bi hoài nhĩ thốn dữ thời gian 多番念路咱門往 Đa phiên niệm lộ cha môn vãng 期望夜長一吻難 Kì vọng dạ trường nhất vẫn nan
早光我感心深冷 Tảo quang ngã cảm tâm thâm lãnh 相愛然而幾隔頻 Tương ái nhiên nhi kỉ cách tần 黃葉晚年花未放 Hoàng diệp vãn niên hoa vị phóng 黏枝待烈便迎春 Niêm chi đãi liệt tiện nghinh xuân
我仍待妳窮遙路 Ngã nhưng đãi nhĩ cùng dao lộ 傷感情場似薄光 Thương cảm tình trường tự bạc quang 年月枯魂長等待 Niên nguyệt khô hồn trường đẳng đãi 嫩芽睡夢遇猶看 Nộn nha thụy mộng ngộ do khan.
ĐÊM THU HÀ BÍCH Đêm thu se lạnh, gió heo may Thao thức con tim kỉ niệm đầy Đã bấy nhiêu mùa...trăng lẻ bóng Hao gầy thân liễu...lá vàng bay
NUIT D’AUTOMNE HA BICH Nuitament souffle l’alizé, il fait froid Dans l’état de veille, me reviennent les souvenirs Tant de temps a passé,... je reste toujours esseulée S’amaigrit le saule, tombent les feuilles fanées
ОСЕННЯЯ НОЧЬ ХА БИК Ночью дует пассат холодновато Не смыкаю глаза, вернулись воспоминания Одиночная я...столько времён потекло! Ива похудела... падают увядщие листья
TIỄN BIỆT HÀ BÍCH Anh đã đi rồi! Xa, thật xa! Mình em chống chếnh mấy gian nhà Nhớ thương đẫm ướt câu kinh tụng! Hương khói nhạt hòa...tủi phận hoa!
ADIEU HA BICH Tu es parti déjà! Loin, très loin! Je reste seule dans quelque chambres trop larges Et pense affectueusement à toi, Mouillent les récites liturgiques mes larmes S’élèvent des baguettes d’encens les pâles fumées M’apitoie sur mon sort, celui d’une fleur délaissée
ПРОЩАНИЕ ХА БИК Ты уже ушёл далеко, слишком далеко Остав меня в несколько широких комнатах Тоскую когда молюсь, и слёза на глазах Вьётся бледный дым от ароматных палочек Огорчается цветок
VỌNG PHU THẠCH Vũ lâm nhật sái ma hình tượng Kinh luyện phong sương lệ dĩ can Kì vọng hóa thân lang tự thiếp Thư hùng trường tại thử nhân gian
LE ROCHER “LA FEMME QUI ATTEND SON MARI” Aux intempéries exposée Mon apparence est abrasée Et mes larmes sont épuisées. J’espère que tu te pétrifies comme moi Pour que nous soyons toujours ensemble ici-bas.
СКАЛ “ЖЕНА, ЖДАЮЩАЯ СВОЕГО МУЖА” Постоянно на непогоду выставлена Соскавливается моя фигура Закалена я так что высохнули все мои слёзы Желаю чтоб ты превратился б в камень тоже Чтоб мы вечно были рядом друг с другом (Вольный Перевод)
VỌNG PHU THẠCH Đãi phu hoá thạch tủng khung thiên. Chung thuỷ thân mô hậu thế truyền. Hà cố hài nhi năng đắc tội ? Hoá thân thành thạch sử nhân liên !
LE ROCHER "LA FEMME QUI ATTEND SON MARI"(II) Elle attend son mari jusqu'à se pétrifier Pour donner exemple de sa fidèlité. Quelle faute son petit enfant a commise ? Qu'on souffre pour le bébé qui se cristallise !
СКАЛ “ЖЕНА, ЖДАЮЩАЯ СВОЕГО МУЖА” (II) Ждая мужа, она окаменела под открытом небом Показывая пример верности следующим поколениям Какое приступление совершил её ребёнок Чтобы его превратили в камень? Боль какая! (Вольный Перевод)
EM VẪN CHỜ ANH VŨ THỊ PHIM Hẹn em mồng bảy đến Sao anh lại sai lời Mong ngày - dài dằng dặc Đêm chờ - lòng khôn nguôi
Em chờ - anh không đến Bước chân cũng thẫn thờ Hoa nở màu thương nhớ Ngọn gió lùa vu vơ...
Hẹn em - anh không đến Hương cau ẩn cuối vườn Lá trầu vàng mềm rũ Vui gì? Mà soi gương!
Qua rồi, mồng bảy Tết Xuân vẫn còn nguyên tươi Nhờ Mùa Xuân nói hộ EM VẪN CHỜ, Anh ơi!
TOUJOURS JE T’ATTENDS VU THI PHIM Tu m’as donné rendez-vous le sept Pourquoi n’as pas tenu la parole Je t’attends – les jours semblent plus longs Et ne m’apaise pas nuitament
Je t’attends, tu ne te présentes pas Mon allure devient hébétée Les fleurs s’ouvrent affectueusement Et le vent souffle frivolement
Tu m’as promis mais n’es pas venu L’arôme d’arec se cache au clos La feuille du bétel s’est flétrie À quoi bon – Se mire dans la glace
Le sept du Têt est déjà passé Le printemps reste encor luxuriant Qu’il parle de mon nom JE T’ATTENDS!
Я ПО-ПРЕЖНЕМУ ТЕБЯ ЖДУ ВУ ТХИ ФИМ Ты пообещал в встречу в Седьмой День А почему ты не пришёл Жду тебя, длинней дни мне кажутся А ночами не успокаиваюсь
Я тебя жду но ты не явился Ход мне стал оцепенелым всегда Тоскуют цветы, ветер дует наугад
Ты назначал встречу, а не пришёл Арома арека прятается на конце сада Увядались все листья бетеля Чем радуюсь, чтоб смотреть в зердало
Протёк Седьмой День Празника Но остаётся прекрасной Весна Просьба ей тебе передать Что я по-прежему жду тебя!
NGUYỄN CHÂN 30.03.2014
妾待 著 THIẾP ĐÃI TRƯỚC 武氏番 VŨ THỊ PHIÊN 相交允七日 Tương giao duẫn thất nhật 此約由何消 Thử ước do hà tiêu 白天長盼望 Bạch thiên trường phán vọng 夜裏以無聊 Dạ lí dĩ vô liêu
妾待君場缺 Thiếp đãi quân trường khuyết 步移搖擺隨 Bộ di diêu bãi tuỳ 花開悼念色 Hoa khai điệu niệm sắc 流浪淡風吹 Lưu lãng đạm phong xuy
約妾君無訊 Ước thiếp quân vô tấn 榔香隱角消 Lang hương ẩn giác tiêu 謝枯檳葉了 Tạ khô tân diệp liễu 何樂鏡中昭 Hà lạc kính trung chiêu
過下旗竿日 Quá há kì can nhật (*) 春仍在舊鮮 Xuân nhưng tại cựu tiên 請春言代說 Thỉnh xuân ngôn đại thuyết 妾是待如元 Thiếp thị đãi như nguyên ---------------------------- *) Câu này tôi dịch theo “Ngày hạ nêu”, không rõ có liên quan gì đến phong tục, tập quán của ta không. Và cũng để tránh lặp lại “mồng bảy” ở câu đầu.
我仍待君 NGÃ NHƯNG ĐÃI QUÂN 武氏繙 VŨ THỊ PHIÊN 相交許七日 Tương giao hứa thất nhật 此約由何消 Thử ước do hà tiêu 白天長盼望 Bạch thiên trường phán vọng 夜裏思無聊 Dạ lí tứ vô liêu
我待您不到 Ngã đãi nhĩ bất đáo 步移搖擺隨 Bộ di diêu bãi tùy 花開悼念色 Hoa khai điệu niệm sắc 流浪淡風吹 Lưu lãng đạm phong xuy
約我君無信 Ước ngã quân vô tín 榔香隱寂園 Lang hương ẩn tịch viên 檳葉謝枯了 Tân diệp tạ khô liễu 何樂鏡中看 Hà lạc kính trung khan
過下旗竿日 Quá há kì can nhật 春仍在舊鮮 Xuân nhưng tại cựu tiên 托春代我說 Thác xuân đại ngã thuyết 我仍待如前 Ngã nhưng đãi như tiền