THỜI GIAN
PHẠM BÍCH NGA
Mây biếc bay lững thững
Trăng vàng sáng ngời ngời
Hồ xanh luôn sóng sánh
Thu, đời cứ trôi trôi.
時 間
范碧娥
碧 雲 慢 慢 飛
黃 蟾 耀 耀 煇
藍 湖 微 微 動
人 生 速 速 馳
THỜI GIAN
PHẠM BÍCH NGA
Bích vân mạn mạn phi
Hoàng thiềm diệu diệu huy
Lam hồ vi vi động
Nhân sinh tốc tốc trì.
TRƯƠNG ĐĂNG XUNG dịch ra Hán văn
LE TEMPS
PHAM BICH NGA
Flottent à la dérive les nuages bleus
La lune d'or darde ses rayons lumineux
Les rides enrobent le lac à l'eau limpide
L'automne arrive, le temps s'écoule vite.
ВРЕМЯ
ФАМ БИК НГА
Голубые облака плывут неспеша
Блестяще сияет полная луна
Колышется чистая вода озера
Уносит осень понемногу молодость.
NGUYỄN CHÂN dịch sang tiếng Pháp
và tiếng Nga 13.10.2009
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
NGƯỜI BẠN CHUNG THUỶ
PHẠM BÍCH NGA
Ôn lại trong đời bao kỉ niệm
Bình minh rồi tới khép hoàng hôn
Vầng trăng chung thuỷ nghiêng soi bóng
Hãy sẻ cùng ta những nỗi niềm.
衷 情 侶
范 碧 娥
回 憶 一 生 多 紀 念
黃 昏 靜 穆 繼 平 明
始 終 月 桂 移 斜 影
與 我 同 分 解 蘊 情
CHUNG TÌNH LỮ
PHẠM BÍCH NGA
Hồi ức nhất sinh đa kỉ niệm
Hoàng hôn tĩnh mục kế bình minh
Thuỷ chung nguyệt quế di tà ảnh
Dữ ngã đồng phân giải uẩn tình.
TRƯƠNG ĐĂNG XUNG dịch ra Hán văn
L'AMIE FIDÈLE
PHẠM BÍCH NGA
Il reste tant de souvenirs années et mois
L'aurore reviendra, mettra fin à la brune
Des confidences qui subsistent, que la lune
Reluisante et fidèle partage avec moi.
ВЕРНАЯ ПОПОЧИЦА
ФАМ БИК НГА
Сколько воспоминаний приходило в жизни
Всегда чередуются закаты и зари
Ах! Верная Луна искоса сияющая
Могла б тебе разделить переживания!
NGUYỄN CHÂN dịch sang Pháp văn
và Nga văn 13.10.2009
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
EM ĐI TÌM ANH TRÊN BÁN ĐẢO BALKAN
KHỔNG VĂN ĐƯƠNG
“Em đi tìm anh trên bán đảo Ban-căng
Tìm không thấy chỉ thấy trời im lặng
Một mình em trong màn đêm thanh vắng
Tim bồi hồi chân bước vội dưới trăng
Em trèo lên đỉnh núi cao Các-pát
Nhìn theo anh mất hút biết về đâu
Chân ai đi xa lắc tím trời Âu
Dòng nước mắt bỗng trào ra chua chát!
Em lại đến biển Đen xưa dào dạt
Sóng xô bờ liên tiếp gọi triền miên
Buồn! Chao ôi, gió làm em phiêu bạt
Thân cô đơn kinh khiếp cả trăng hiền!
Ôi dòng xanh rầm rì sông Đa-nuýp
Mây trời in lồng lộng giữa dòng sông
Nên ngàn năm êm đềm trôi một nhịp
Chỉ mình em nhức nhối vết thương lòng!…
Em cầu nguyện. Còn anh, anh chẳng biết
Trái tim anh sao giá lạnh thờ ơ?
Và hôm nay dù tình anh đã hết
Em vẫn mong, vẫn hy vọng, vẫn chờ…
Vẫn trèo lên đỉnh cao Các-pát
Vẫn theo dòng Đa-nuýp những đêm trăng
Em lại đến biển Đen xưa dào dạt
Đi tìm anh trên bán đảo Ban-căng!”
(Bucharest, 19.3.1969).
JE TE RECHERCHE SUR TOUTE
LA PÉNINSULE DE BALKAN
KHONG VAN DƯƠNG
Je te recherche sur toute la presqu’île de Balkan
Mais ne t’ai pas trouvé, tout autour règne un silence
Je reste désolée sous un ciel calme et discret
Anxieuse, je marche sous la lune aux pas pressés
Je grimpe au sommet des Carpates lentement
Cherchant ton ombre, mais tu as disparu sans trace
Tu es très loin en Europe, dans un quelconque espace
Coulent mes larmes d’amertume abondamment
Je retourne à la Mer Noire aux flots débordants
Qui déferlent sur le rivage en nous appelant
Solitaire, ainsi le vent m’emporte à son gré
J’ai peur même de la lune innocente, étant esseulée
Oh! Le fleuve bleu, Danube, qui coule en murmurant
Et reflète l’image des nues dans son courant
Il s’écoule pendant des millénaires en cadence
Chez moi seule la plaie du cœur me ronge constamment
Je prie Dieu pour notre chance, mais tu ne le sais pas
Pourquoi ton cœur est devenu si indifférent?
Et aujourd’hui, malgré qu’a pris fin ton amour
Toujours j’espère, je souhaite et attends ton retour
Je continue à grimper au sommet des Carpates
Et suis l’écoulement du Danube des nuits blanches
Retournerai-je à la Mer Noire aux vagues débordantes
Et j’irai te quérir sur la presqu’île de Balkan!
Я ТЕБЯ ИСКАЛА НА ПОЛУОСТРОВЕ БАЛКАНА
ХОНГ ВАН ДУОНГ
Я тебя искала на Балканом Полуострове
Тебя не нашла, видела лишь небо тихое
Одиночна так под ночной завесой
Взвольнованно поспешно шагала под луной
Карабкалась на вершину Карпатского Хребета
Следовала твою тень, что исчезла не знаю где
Ты отошёл слишком далеко на Европе
Хлынули непрерыывно мои скорбные слёза
Приехала на Чёрное Море, где плещут волны
Которые, бущуя на берег, постоянно зовут нас
Ах! Какая печаль, ветер меня уносил вдаль
Одинокая, я боюсь даже доброй луны
Голубой Дунай, который постоянно шумит
Обнимает в своём потоке облака
Таким образом тысячи лет он тихо течёт
Только испытываю душевную рану я
Mолю Бога за наc, а ты не знаешь этого
Почему твоё сердце безразличным стало
И сегодня, хотя твоя любовь уж кончилась
Я продолжаю желать, надеять и тебя ждать
Опять карабкаюсь на вершину Карпатов
И слежу в лунных ночах за течение Дуная
Прихожу в Чёрное Море с плещущими волнами
Чтоб тебя искать на полуострове Балкана
我尋君在班兢半島 NGÃ TẦM QUÂN TẠI
孔文堂 BAN CĂNG BÁN ĐẢO
KHỔNG VĂN ĐƯƠNG
斑兢半島我尋君 Ban Căng bán đảo ngã tầm quân (*)
唯見靜天不見人 Duy kiến tĩnh thiên bất kiến nhân
獨自清寥長寂夜 Độc tự thanh liêu trường tịch dạ
徘徊映下躩娥輪 Bồi hồi ánh hạ khước nga luân
我登閣捌高山嶺 Ngã đăng Cac Bát cao sơn lĩnh (*)
無影無形不遇君 Vô ảnh, vô hình bất ngộ quân
迂闊歐州何地覓 Vu khoát Âu Châu hà địa mịch
忽然淚滴很酸辛 Hốt nhiên lệ trích ngận toan tân
我迴黑海舊沙津 Ngã hồi Hắc Hải cựu sa tân
海角揚波滿溢頻 Hải giác dương ba mãn dật tần
卡沓狂風飄泊我 Tạp đạp cuồng phong phiêu bạc ngã
月光好意怕孤身 Nguyệt quang hảo ý phạ cô thân
慢慢喧嘩流多聶 Mạn mạn huyên hoa lưu Đa Niếp(*)
長空雲影照江心 Trường không vân ảnh chiếu giang tâm
千秋安靜飄單節 Thiên thu an tĩnh phiêu đơn tiết
獨自剌疼我內痕 Độc tự lạt đông ngã nội ngân
我又願求君不識 Ngã hựu nguyện cầu quân bất thức
戀心何故以成冰 Luyến tâm hà cố dĩ thành băng
今時即使君情盡 Kim thời tức sử quân tình tận
等待余心接永恆 Đẳng đãi dư tâm tiếp vĩnh hằng
仍登閣捌群山頂 Nhưng đăng Các Bát quần sơn đính(*)
多聶大河作月賓 Đa Niếp đại hà tác nguyệt tân(*)
黑海迴歸聞浪拍 Hắc hải hồi qui văn lãng phách
斑兢半島遍尋君 Ban Căng bán đảo biến tầm quân
NGUYỄN CHÂN dịch sang tiếng Pháp,
Nga và Hán-Việt 08.12.2014
-----------------------------------------------------------------------
(*) Những địa danh khi phiên âm tôi phiên theo âm người Việt thường
dùng (âm tiếng Pháp). Phần phiên âm Hán-Việt, tôi cũng dựa âm Pháp mà phiên, mà không phiên theo âm tiếng Hoa hiện đại, vì nếu phiên như thế
Thì người Việt không hiểu được (Ví dụ sông Danube mà phiên theo chữ Tầu mà đọc theo âm Hán-Việt lại là “Đa Não”họ phiên từ tiếng Đức-Donau Đó là chưa kể phiên âm theo tiếng Hoa hiện đại, khi ghép thành thừa âm tiết vì tiếng Hoa hiện đại người phiên cả chữ “l, r” theo Hán-Việt đọc là “nhĩ”. Câu 12”Thân cô đơn kinh khiếp cả trăng hiền”khi dịch tôi giảm mức độ sợ hãi, và với trăng thì tôi dùng “trăng vô hại”.NC
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Sau khi đưa lên mạng, tôi được tác giả cho biết bài trên thiếu 3 khổ 5, 6, 7
(Sau câu "Chỉ mình êm nhức nhối vết thương lòng")
3 Khổ ấy như sau :
"Hỡi Trời Đất, rộng làm chi bát ngát
Cho loài người chia biên giới thế gian
Cho sa mạc nổi bùng cơn bõ cát
Cho tình anh chưa bén đã lụi tàn
Em xin hỏi Trời Cao và Đức Phật
Cõi Niết Bàn có mãi mãi Mùa Xuân?
Đâu Trời Tây, đâu xa gần Cực Lạc?
Mầ Trần Gian đầy Bể Khổ, trầm luân?
Con lạy Chúa Giêsu ban phép lạ
Cho Nước Người hết li biệt, chia phôi
Hai chúng con quì trước Người, đa tạ
Xin hoà tan làm một, ngàn đời.
Vì đã đưa lên trang rồi, tôi không kịp dịch nỡa. Thành thật xin lỗi tác giả và bạn đọc.NGUYÊNX CHÂN
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Tôi đã đưa bài này lên trang 5, Mục CLB Hán-Việt-Pháp-Anh.
Nay ]a thêm vào đây, có dịch thêm sang tiếng Nga.
YÊN TỬ
XUÂN SÁCH
Làm vua mà cũng chán,
Bỏ đi theo mây ngàn.
Một nước cờ Yên Tử
Làm bận lòng thế gian.
安 子
春冊
當 時 皇 位 厭
尋 覓 雲 山 庵
安 子 一 棋 著
操 心 此 世 間
YÊN TỦ
XUÂN SÁCH
Đương thời hoàng vị yếm
Tầm mịch vân sơn am.
Yên Tử nhất kì trước
Thao tâm thử thế gian.
YEN TU (*)
XUAN SACH
Pour lui le trône est devenu si fastidieux.
Il s'en va chercher un coin dans les monts et cieux.
Se rendre à Yen Tu - Une réflexion profonde !
C'est un coup d'échec dont s'occupe tout ce monde.
---------------------
(*) Après les victoires remportées sur les Mongols en 1385 et 1388, le Roi
TRAN NHAN TONG laisse le trône à son fils pour aller à Yen Tu étudier
le Bouddhisme et devint le fondateur de la secte Truc Lam.
ИЕН ТЫ
СУАН САЧ
Ему уже надоел престол
На горы и облака ушёл
Иен ты-только тот шахматый ход
У всего мира вызвал забот.
NGUYỄN CHÂN 02.08.2009
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
煙子山
春冊
厭倦其王位
退辭到遠林
煙山棋絕著
使觸動人心
YÊN TỬ SƠN.
(Xuân Sách thi – TMCS dịch)
Yếm quyện kì vương vị
Thoái từ đáo viễn lâm.
Yên sơn kỳ tuyệt trước
Sử xúc động nhân tâm.
IN THE YÊN TỬ MOUNTAINS
( Poem by Xuân Sách- Translation by TMCS)
Being satiated even with His throne,
HE left it for the cloudy forests.
Like a decisive step in a game of chess,
His settlement in the Yên tử region
Caused this world anxiety and emotion.
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
煙子山
春冊
厭倦其王位
退辭到遠林
煙山棋絕著
使觸動人心
YÊN TỬ SƠN.
(Xuân Sách thi – TMCS dịch)
Yếm quyện kì vương vị
Thoái từ đáo viễn lâm.
Yên sơn kỳ tuyệt trước
Sử xúc động nhân tâm.
IN THE YÊN TỬ MOUNTAINS
( Poem by Xuân Sách- Translation by TMCS)
Being satiated even with His throne,
HE left it for the cloudy forests.
Like a decisive step in a game of chess,
His settlement in the Yên tử region
Caused this world anxiety and emotion.
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
TRÍCH THƠ QUANG DŨNG
Rãi rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
EXTRAIT DU POÈME DE QUANG DZUNG
Parsèment les tombes des combattants la frontière
Allant aux champs de bataille, ils ne regrettaient pas leur
jeunesse
Au lieu de la natte, avec le manteau de guerre
Ils se reposent dans la terre
Le fleuve Ma rugit de Mélodie
“Marche Solitaire”
СТРОФА ПОЭМЫ КУАНГ ЗУНГА
Разбрасываются могилы бойцoв на границе
Пошли на поле сражения, не желая жизни своей
В месте циновки, в мундире они вернулись в земле
Воет рекa Ма “Одинокий Марш” мелодией
光勇詩(摘) QUANG DŨNG (Trich)
分散邊疆墳遠處 Phân tán biên cương phần viễn xứ
戰場無惜這年青 Chiến trường vô tích giá niên thanh
戰袍替席君歸地 Chiến bào thế tịch quân qui địa
吼叫馬江曲獨行 Hống khiếu Mã Giang khúc “Độc Hành”
NGUYỄN CHÂN 20.02.2015
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
Xin thêm bài dịch sang tiếng Anh của TMCS
A MARCH TO THE WEST
( An extract from a long poem by Quang Dũng
– Translation by TMCS)
At the far-away borderland
A lot of war dead tombs are scattered
Here and there, and further…
Coming to this site to fight
Those young men didn’t regret that
To the country they made sacrifice.
In the military uniforms,
You lay down here, in the Earth forever.
The song of “A lonely March”
Has been roared by the Mã river.
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook
西進
邊陲散漫他鄉墓
征戰不憐春歲花
屍裹戰衣君入地
馬江吼唱獨行歌
TÂY TIẾN
(Trích Quang Dũng thi – TMCS dịch)
Biên thùy tản mạn tha hương mộ
Chinh chiến bất liên xuân tuế hoa*
Thi quả chiến y quân nhập địa*
Mã giang hống xướng “Độc hành ca”
TMCS
☆☆☆☆☆ Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên Facebook