MỪNG CỤ TRỊNH PHÚC NGUYÊN NHÂN SINH NHẬT LẦN THỨ 90 Sàn nháy xập xình có nhớ không? Bạn bè vẫn nhắc đến tên ông Van-xơ phốc-strốt xoay như gió Chẳng lẽ bây giò chỉ đứng trông!
TẶNG TRỊNH PHÚC NGUYÊN THI HỮU NHÂN ĐỆ CỬU THẬP THỨ SINH NHẬT Hồi tưởng vũ trường ngẫu nhĩ? Kinh thường vũ bạn tư quân Vũ đạo quân như phong quá Hiện thời nan đạo quan nhân.
À MON CHER TRỊNH PHÚC NGUYÊN À L’OCCASION DU 90ème ANNIVERSAIRE Penses-toi encore à ce plateau Dancing? Là de toi on se rappellent constamment En valse et foxtrot tu frôlais tous les gens Serait-il raisonnable que maintenant Tu regardes les gens dancer seulement?
ДОРОГОМУ ДРУГУ ЧИНЬ ФУК НГУЕНУ ПО ДЕВЯТНОСТОМУ ДНЮ РОЖДЕНИЯ Думай ли ты о танцевальной площадке? Здесь все всегда напоминают о тебе Фокстротом и вальсом ты парил меж людьми Разве сейчас ты можешь лишь смотреть люди Которые танцуют перед глазами?
ĐÙA CHỊ TUYẾT NHUNG NHÂN SINH NHẬT LẦN THỨ 75 Tuyết Nhung sao lại chọn Châu Phi Cái nóng nung tan tuyết, thấy gì? Chỉ thấy nhung đen, đen lại thẫm. Tiếng Bồ đọng lại để làm chi?
À MA BELLE TUYET NHUNG À L’OCCASION DE SON 75ème ANNIVERSAIRE Pourquoi l’Afrique as-tu choisie? Où la chaleur évapore toutes les neiges Il ne reste qu’un tapis velouté qui noircit À quoi sert maintenant ta langue Portugaise?
ДОРОГОЙ ТУЕТ НЮНГ О 75ом ДНЕ РОЖДЕНИЯ Почему Африку ты выбрала? Где жара испарают все снега Оставлает лишь бархатистый чёрный ковёр Чему служит твой Португальский язык теперь?
NGUYỄN CHÂN 19.07.2013
HỎI ANH TRẠCH NHÂN SINH NHẬT LẦN 70 Huyết quản chưa nhòa chất Tú Xương Từ lâu gắn bó với văn chương? Không màng danh vọng, không in ấn Hiện tượng xem ra cũng khác thường!
À MON CHER TRAN VAN TRACH À L’OCCASION DE SON 70ème ANNIVERSAIRE L’essence de Tu Xuong dans tes vaisseaux sanguins persiste Tu t’attaches à la littérature depuis longtemps N’imprimes pas tes oeuvres, aux honneurs le dos tournant Ce phénomène parait-il entièrement ínsolite?
ВОПРОС ДОРОГОМУ ДРУГУ ЧАН ВАН ЧАЧУ ПО 70ому ДНЮ РОЖДЕНИЯ Сущность Ту Суонга у тебя ещё оставляется Давно ты с литтературой крепко связываешься Не печатаешь свои произведения Ты никакого значения славу не придавая Необыкновенное ли это явление!
NỤ CƯỜI BAYON NGUYỄN CHÂN Bốn mặt trông ra bốn phía trời Thu về bờ cõi miệng cười tươi Huy hoàng rồi lịm trong rừng thẳm Tự cổ uy phong chỉ có thời.
LE SOURIRE DE BAYON Quatres faces s’orientent vers quatre points cardinaux Rassemblent les mondes avec un sourire si beau Cette splendeur s’éclôt puis s’éteint dans la jungle à son tour La prestance ne dure qu’un temps depuis toujours!
УЛЫБКА БАЙОНА Четыре лица-на четыре направления Собрали все земли в глазах, улыбаются Слава эта постепенно в джуглах угасала С древности величие всегда имеет своё время
(Diễn ca của TMCS) Bốn bề là bốn phương trời Thu về một cõi nụ cười rừng sâu Huy hoàng tắt lịm từ lâu Oai phong muôn thuở có đâu trường tồn
BÁ ÔN VI TIẾU Tứ diện hưu đình quan tứ hướng Thu dung cực mục địa toàn phương Hoan thần mãn túc hằng vi tiếu Xán lạn thâm lâm trục tiệm trường Nhân loại tằng tri tòng thái vãng Uy phong tự cổ nhất thời tương
NGUYỄN CHÂN 30.08.2013
LE SOURIRE ÉNIGMATIQUE DU BAYON D’ANGKOR Ses quatre faces scrutent les quatre horizons, Le sourire aux lèvres Il se fonde dans l’immensité de son empire À la splendeur succède la nuit de la jungle Depuis toujours, la gloire ne dure qu’un temps!
NHÂN SƯ Song toàn văn vũ nhất nhân sư Thị vật thị nhân thật hoặc hư Sa mạc ngũ thiên niên tĩnh ngọa Cam phòng thùy mộng kỉ thiên thu!.
LE SPHINX Cet éminent civil et militaire Est l’homme ou animal, faux ou vrai Plus de cinq mille années dans le désert Accepte avec résignation son sort De surveiller un songe millénaire.
СФИНКС Знаменитое гражданско-военное Существо есть человек или животное Более пяти тысяти лет на пуcтыни Смирится с охранением одной мечты.
NHÂN NGƯ Mĩ nhân hà tội bán thành ngư Hoặc bán thành nhân ngư dĩ tu Nhâm tính tựu trung trường hạt đãng Tích thời ám luyến lộng thiên du
L’ONDINE Cette jeune fille a commis quel délit Qui l’incarna en poisson à demi? Ou c’est le poisson qui s’incarna sa moitié en elle? Puisqu’elle passa tout son temps à flâner Et tous en catimini a aimé Enfin Dieu lui joua un mauvais tour.
РУСАЛКА Какой преступок совершила эта девушка? Которая воплотилась половиной в рыбу. Или рыба воплотилась в ней cвою половину? В конце концов, из того что она всё время Везгде бродила, в лююви не сдерживаясь И Бог недоволен, с нею играл злую шутку.
NGUYỄN CHÂN 22.09.1999
L’ONDINE (OU LA SIRÈNE*) Ô Belle Sirène! Quel délit as-tu commis? Pour que Dieu t’a punie, et t’incarna en une Sirène? Ou, simplement, auparavant, Tu n’étais qu’un poisson mi-incarné? Ô Sirène! Tu as mené une dévergondée vie C’est pourquoi, Dieu t’a sévèrement punie!
Adaptation de TRỊNH PHÚC NGUYÊN
魚 女 何 罪 化 魚 女 或 者 魚 當 修 或 天 廷 降 罪 貞 女 感 泛 游
NGƯ NỮ Hà tội hóa ngư nữ? Hoặc giả ngư đương tu Hoặc thiên đình giáng tội Trinh nữ cảm phiếm du
MERMAID Is it a lady being in the incarnation of a mermaid Because of her own mistake? Or is it a fish reaching halfway of drilling In order to transform herself into a beautiful lady? Maybe it is a God’s penalty To a flirtatious girl only?
CÂY THÔNG (Kiếp sau xin chớ làm người, Làm cây thông đứng giữa trời mà reo. NGUYỄN CÔNG TRỨ) Sừng sững giữa trời mặc tuyết sương. Thế gian hữu xạ tự nhiên hương. Cheo leo vách đá, reo cùng gió. Chẳng vướng công danh, chẳng đoạn trường !
TÙNG Đĩnh lập tiêu trung bất cố sương. Thế gian hữu xạ tự nhiên hương. Khi khu cốc bích đồng phong khiếu. Bất bán công danh, bất đoạn trường !
LE PIN (*) Voyez : Celui qui Se fige au sein du fỉmament. N'importe climat inclément. À bon vin, point d'enseigne ! Bruisse au vent sur falaise. Ne s'intéresse aux honneurs, Prennent fin toutes douleurs ! -------------------- (*) NGUYEN CONG TRU, "Au prochain KARMA, ne comporte-toi pas en homme. Incarne-toi en un pin pour bruir au vent en plein jour !
СОСНА Торчит в центре неба не смотря на непогоду. В мире хороший товар всегда сам себя хвалит. На отвесном скале постоянно с ветром шумит, Не страдается, не зацепившись за славу
SƯƠNG MAI (II) Tôi chỉ là giọt sương mai bé nhỏ Luôn long lanh chiếu Thượng Đế-Mặt Trời. Lên cao rồi, cớ sao Người lại nỡ Sớm dứt tình đem xoá sổ đời tôi!
NGUYỄN CHÂN 20.09.1996
ROSÉE MATINALE (VERSION II) Je ne suis qu'une gouttelette de rosée Qui reflète toujours Mon Soleil-Créateur Haut monté, pourquoi Vous, mon Seigneur-Le sans-coeur Coupant court notre amour m’avez évaporée ?
HIỂU SƯƠNG Ngã thị hiểu sương nhất trich Kinh thường phản chiếu Nhật vương Cao thướng vi hà quân nhẫn Đoạn tình bức ngã mệnh thương !
УТРЕННЯЯ РОСА Я лишь маленкая утренняя роса Которая постоянно отражает Солнце Высоко подняв, почему Ты-Слава Моя Забыла все наши страсти меня испарила!
TRỞ LẠI BẾN XƯA ĐOÀN TRỌNG PHỤ Chị trở về bên bến sông xưa Nơi chị đã đón đưa người lính ấy Thả một nhành hoa xuống dòng sông chảy Chị buồn không thấy anh về…
Chị dõi nhìn theo những triền đê Vẫn xanh như ngày anh về thăm mẹ Bến sông bây giờ vắng vẻ Đò trôi Lặng lẽ Đò trôi…
RETURN TO THE OLD WHARF DOAN TRONG PHU She returns to the old wharf of this river Where she met and saw that soldier off She drops a flower to the water It drifts down the river. She is so sad Because he'd never return, ever…
She stares at the dyke built along the river Which is still as green as it used to be on the day When he came back to see his mother. At the wharf, no one hangs around there, no longer Only a boat is slowly drifting down.
Translation by TMCS
RETOUR À L’ANCIEN EMBARCADÈRE DOAN TRONG PHU Elle regagne cet ancien embarcadẻre Où maintes fois elle a reconduit ce soldat Et lâche une branche de fleurs sur la rivière Puis s’attendrit, car il ne s’en retourne pas
Attentivement les digues elle regarde Qui verdoient comme lorsqu’il rentra voir sa mère Est désolé maintenant cet embarcadère Flotte silencieusement... une seule barque.
ВОЗВРАЩЕНИЕ НА СТАРУЮ ПРИСТАНЬ ДОАН ЧОНГ ФУ Она возвратилась на старом причале Где провела тогда этого солдата Спустила ветку цветы на течение Тоскуясь о том, что так он не вернулся
Смотрела внимательно на эти дамбы Как тогда он зашёл к матери зелёны Эта пристань тепер слишком малолюдна Тихо...тихо...плывёт лишь одна лодочка.
NGÃ BA TÌNH ẨN DANH Chia tay từ thuở ấy Cứ nghĩ mới hôm qua Đã qua ngàn vạn dặm Không quên một ngã ba
情岔 隱名 從此分襟日 想如造昨天 已行千萬里 一岔未忘然
TÌNH XOÁ ẨN DANH Tòng thử phân khâm nhật Tưởng như tạo tạc thiên Dĩ hành thiên vạn lí Nhất xoá vị vong nhiên
CARREFOUR DE L’AMOUR INCOGNITO On s'est séparé depuis longtemps Mais croit que c’était hier seulement Et a parcouru mil lieues déjà Ne pourrait oublier ce carrefour-là
ЛЮБОВНЫЙ ПЕРЕКРЁСТОК ИНКОГНИТО Мы развелись уже давным-давно Всё-таки кажется вчера только Разъежал повсюду по свету Этот перекрёсток не забуду
NGUYỄN CHÂN dịch 10.10.2012
THE CROSSROADS OF LIFE INCOGNITO Our separation took place long since But it seems like yesterday I have passed such a long way With this crossroads in my mind
愛情分路 斷情自往日 想如新發生 千里不可忘 分路斷离情
ÁI TÌNH PHÂN LỘ Đoạn tình tự vãng nhật Tưởng như tân phát sinh Thiên lí bất khả vong Phân lộ đoạn li tình
THU DẠ Ốc hậu ba tiêu vũ đả, Môn tiền đào thụ phong xuy. Canh tận cửu lai bạch phát Nhân sinh dục kết mộng du.
NUIT D’AUTOMNE Derrière la maison la pluie frappe aux feuilles du bananier. Devant la porte le vent souffle aux branches du pêcher. Bientôt l’aube, quand donc la chevelure est blanchie? On reste encor somnambule au terme de la vie.
ОСЕННЯЯ НОЧЬ Хлопают банановые листья сзади дома дождьём. Шумят персиковые ветви впереди двери ветром. Приступил рассвет, белила шевелюра когда же? В последних годах жизни продолжаю быть лунатиком!
NGUYỄN CHÂN 29.08.2011
AUTUMN NIGHT Behind the house, the rain drops slap the banana leaves In front of the house, the wind whistles among the peach branches I ask myself at the end of this night: When did my hair become grey? I’d be a sleep-walker till my life’s last day. (Translation by TMCS)