PHẬT TANG HOA Phản thường dĩ Phật nhi dâm Sái tiếu vũ văn tróc lộng Đương đại hại nhân bất động Dao đầu phóng quá Phật tâm
FLEUR DE KETMIE C’est bizzare! Bouddha, mais encore libidineux*) On joue sur les mots ou joue un tour sale en secret? Causer dommage à autrui en ce monde, qui veut? Bon Bouddha secoue la tête, le laissant aller! -------------------------- (*)Jeu de mots : KETMIE EN Vietnamien est DÂM BỤT, séparément DÂM signifie LIBIDINEUX, et BỤT – BOUDDHA.
ЦВЕТЫ ГИБИСКУСА Страно! Будда уже, а ещё развратный (*) Щутка, каламбур или уязвление Кто на этом свете вред кому приничает? Доброй душой, обиду Будда пропускает. ------------------------------ (*) ГИБИСКУС-По-Вьенамски это DÂM BỤT. Отдельно DÂM значит РАЗВРАНЫЙ, а BỤT-БУДДА.
NGUYỄN CHÂN 24.03.2013
BẢN DỊCH CHỮ HÁN CỦA TMCS
異 常 佛 而 淫 字 戲 或 隱 戲 人 世 無 相 害 佛 心 不 生 氣 Phiên âm : Dị thường Phật nhi dâm Tự hí hoặc ẩn hí Nhân thế vô tương hại Phật tâm bất sinh khí (*) --------------------- (*) Sinh khí có nghĩa là Phật giận. (Từ điển Hán-Việt-ĐDA)
MƠ TÂM TÂM ...Và thế là em cũng gặp được anh Sau một đời quẩn quanh trong...vũ trụ Để con tim cứ suốt đời nhăc nhủ Rằng nửa kia của mình ở đâu?
Lạ lẫm câu thơ, lạ lẫm nhịp cầu Nối hai nửa như phép màu tạo hoá Tình yêu đến dẫu muộn mằn, vẫn lạ Em có anh - như đã từ lâu
Quá nửa chiều rồi mới gặp được nhau Hạnh phúc thực và hồn hậu thế Em trao anh trái tim thời son trẻ Đến bây giờ vẫn thế, vẫn vẹn nguyên...
Ai bảo rằng trời chẳng biết xe duyên, Em có anh bỗng như thuyền thuận gió Giữa trùng khơi chẳng còn lo sóng vỡ Em ngả đầu bỡ ngỡ - một bờ vai.
3/8/2005
RÊVASSERIES Finalement je t'ai déjà trouvé Longtemps planant dans la voûte éthérée. Car mon coeur a constament répété : Où est maintenant ta moitié manquée ?
Le vers étrange, étrange la travée Coalise deux âmes esseulées. C'est mỉraculeux, l'amour retardé Est tel que je l'ai vu dans le passé.
Nous nous voyons à la brune estompée, Notre amour tardif sera justifié. Je te dédie mon âme immaculée Et mon coeur juvénile intact resté.
Qui dit que le Marieux est empêtré? C'est moi, la voile aux vents à ton côté. Au large ne craignant nulle tempête, J'ai une épaule pour poser la tête !
CỰU PHỐ Ca khúc quá giang hoàn cựu phố. Đoạn tình thử nhật xả cô chu. Thanh đài thạch thượng do trù trướng, "Trinh nữ" ngạn bàng hí lộng phô !
LE QUAI ANCIEN Elle débarqua laissant la chanson populaire Abandonna carrément le sampan orphelin. Du quai moussu se sont emparés tant de chagrins. Les fleurs du mimosa s'amusent, faisant manière !
СТАРЫЙ ПРИЧАЛ Переплыв реку оствила частушку И окончательно лодку сироту. Моховые скалы на причале горевают А цветы стыдливых мимоз развлекаются
NGUYỄN CHÂN 20.08.2004
AT THE OLD PIER She has gone away after landing Her folk song has been remaining. Now the boat is like an orphan, The paved stones are covered with lichen And the pretty mimosa flowers Keep their naive smiling at the pier.
Từ bi hình tượng tuy già một. U uất trung tình vị giảm tiêu. Quả lạc tự đình thuỳ thống tích ? Bồ đoàn cựu toạ lệ do kiêu.
Thế phát Thị Mầu ỷ Phật môn. Dục hoàn túc trái chí kim phồn. Muội tâm khổ lạt thâm vu tỉ. Thất ngộ nhân duyên, hận vĩnh tồn.
SUITE DE LA LÉGENDE THI KINH THI MAU
Malgré que la "Miséricordieuse"soit disparue On la déplore encore pour sa douleur aiguë Au pagodon qui a pitié pour des jujubes tombés ? Sur sa paillasse les larmes continuent à verser.
Thi Mau s'oriente vers Bouddha rasant sa chevelure. Dans l'espoir d'expier les fautes de son aventure. Son amertume est plus profonde que celle de sa soeur Par méprise sur l'amour qui déchire toujours son coeur.
MẪU THÂN SONG NHÃN Luỹ niên bất lão song ngân hải, Linh lợi nhu hoà thâm viễn quan. Bộ bộ tuỳ nhi qua thế lộ, Gian nan kích khuyến, cảnh khang an.
LES YEUX DE MA MÈRE Ces yeux ne se vieillissent jamais, Au moindre pas ils me suivent de près. Jetant un regard doux, vif et en sage De mes difficultés ils me soulagent. En cas normaux se mettent à me veiller Tout pour assurer ma tranquillité.
NGUYỄN CHÂN 12.11.2006
TRƯỚC MỘ EM GÁI Năm nao tuổi mới mười ba, Gặp cơn bệnh hiểm, xót xa không ngờ. Năm mươi năm lẻ bơ vơ. Niềm thương, nỗi nhớ bao giờ cho nguôi !
念 小 妹 墓 前 十 三 歲 此 年 重 病 臨 不 愈 五 旬 餘 孤 苦 痛 惜 我 依 然
NIỆM TIỂU MUỘI MỘ TIỀN Thập tam tuế thử niên Trọng bệnh lâm bất dũ. Ngũ tuần dư cô khổ Thống tích ngã y nhiên.
DEVANT LE SÉPULCRE DE MA PETITE SOEUR Pleine de sève ,elle fut victime à treize ans D'une maladie grave, jadis incurable. Plus de cinquante ans depuis son éloignement Règne en mon coeur une douleur inapaisable !
THU VŨ Sầu thu Ngưu Chức phi đơn độc Viễn chiếu thị thùy lập bỉ phong Lệ trích bàng đà nan khả trở Khan lai thạch diệc động tư trung.
PLUIES D’AUTOMNE Ne sont pas seuls le Pâtre er la Tisseuse Qui devant l’automne se sont attendris Regardez celle qui se fige au sommet du mont “La femme qui attend son mari” en larmes se fond Comme si le rocher partage aussi leur ennui. (Traduction littérale)
ОСЕННИЕ ДОЖДИ Грустят осенью не только Пастух и Ткатчиха Смотрите кто-то на верхушке холма Обливается слёзами “Жена, ждающая мужа” Как будьто скал делится тоже с ними уныние. (Вольный Перевод)
SUY NGẪM NHÂN SINH NHẬT LẦN THỨ 85 Từ đâu ta đến, sẽ về đâu? Mộng lớn, ôm luôn cả địa cầu Bỗng chốc mộng tàn tay vẫn trắng Cựa mình, chỉ thấy nhói tim đau
TRẦM TƯ NHÂN SINH NHẬT ĐỆ BÁT THẬP NGŨ THỨ Ngã đáo tòng na lí Chỉ na lí ngã qui Địa cầu bão đại mộng Hốt giác địa thiên di Bạch thủ nhưng tồn tại Tâm thống ngã duy trì!
CONTEMPLATION À L’OCCASION DU QUATRE-VINGT CINQUIÈME ANNIVERSAIRE D’où suis-je provenu, où m’orienterai En songe j’embrasse tout le globe terrestre S’éveillé, seules les mains vides qui me restent Me remuant, je me sens le coeur lancinant.
РАЗМЫШЛЕНИЕ ПО СЛУЧАЮ ВОСЕМДЕСЯТЬ ПЯТОГО ДНЯ РОЖДЕНИЯ Откуда пришёл и куда направлюсь Обнял целый земной шар в великом сне Проснувся, остались пустые руки Шевеляясь, чуствовал лишь боль в сердце.
MY 85th BIRTH DAY (Poem by Nguyen Chan -Translate by TMCS) Where I am from and where I will go, who can tell me? In my great dream, the whole Earth was in my arms closely. After the dream, my hands are still empty. I toss in bed and my heart is painful severely.
SINH NHẬt HẢO (TMCS) Chúc quân sinh nhật hảo Đại mộng đại thành công. Đặc biệt thi đàn thượng Vĩnh lập đại thi ông.
Sáu mươi ai bảo đã già ? Bẩy mươi có lẻ còn là thanh xuân. Nay ta đã ngoại bát tuần Vẫn chưa nghĩ đến giảm dần rong chơi. Chín mươi hiểu hết lẽ đời. Đến khi trăm tuổi “coi trời bằng vung”!
NGÃ SINH Lục thập nhân vị lão Thất thập thượng thanh xuân Do du lãm bát tuần Mạo niên tri thế sự Bách tuế tồn thử thân Thiên khung tự nhất cái!
MA VIE Qui dit que l’on est vieux déjà à soixante ans ? Plus de soixante-dix, on reste adolescent. À quatre-vingts deux ans, encore on vagabonde. Dix ans après on comprend les raisons du monde. À cent ans c’est moment de faire fi de tout!
MỘT GIẤC MƠ Bỗng nhiên xuất hiện Nam Tào Phùng mang, trợn mắt quát : “Sao không về ? Thư mời, trát gọi chán chê!” (Xem trát....) Cãi rằng “Chưa thấy bút phê của Trời !” .....Nam Tào đưối lí, rút lui.
NGUYỄN CHÂN 06.01.2010 (Viết sau khi phát hiện bị phồng động mạch rất to)
Xin thêm bản dịch tiếng Nga và tiếng Anh vào bài "Đời ta" ở trên :
МОЯ ЖИЗНЬ Кто сказал, что в шестьдесять лет все уже старики Нет, сверх семидесяти в юности оставаются Мне сейчас уже более восмидесяти Но пока не удерживаю прогуливаться Буду знатоком смысла жизни лет девятносто А когда ста достигну мне море по колено.
NGUYỄN CHÂN 24.12.2010
My life The age of sixty is an old one, it’s a wrong thinking. Over seventy years old is the age of an adolescent. Over eighty years old, it is my age of wandering Ninety years old - my age of wisdom. And at the age of one hundred, I will worry about nothing.
TẶNG NHÀ THƠ NGUYỄN NGHĨA DÂN NHÂN SINH NHẬT CỦA CHÚNG TA Tôi tuổi Tị, anh cầm tinh Con Rắn Vùng “lụt thơ” xăm xắm bước chân vào Hang ngập rồi, ngoi ngóp cố lên cao Mùa nước nổi, gặp nhau thành tri kỉ.
ẶNG NGUYỄN NGHĨA DÂN THI HỮU NHÂN NGÃ MÔN SINH NHẬT Ngã môn sinh tại Tị niên thì Phấn dũng đồng lai lạo đới thi Yêm hạng đăng cao gia miễn lực Ngẫu do hồng thủy ngộ tương tri.
AU CAMARADE POÈTE NGUYỄN NGHĨA DÂN À L’OCCASION DE NOTRE ANNIVERSAIRE Nous sommes nés à l’année sous le signe du“Serpent” Entrés dans l’espace “innondé de poèmes” lestement Repaires submergés efforcions-nous de nous élever Et devînmes confidents dans la crue rencontrés.
ДРУГУ ПОЭТУ НГУЕН НГИА ЗАНУ ПО СЛУЧАЮ НАШЕГО ДНЯ РОЖДЕНИЯ Оба мы родились в году называемом “Змея” В утопленную область поэмами мы вошли Норы утоплены, стараемся так подняться В наводнении встретились и стали друзями.
NGUYỄN CHÂN 01.07.2013
TO POET NGUYEN NGHIA DAN ON THE OCCASION OF OUR BIRTH DAY We both were born in the year of Snake And together enthusiastically went to the Poetry Land Where we did our best in a Deluge of Verse Since then we have become intimate friends.