TỰ THÁN Cường xỉ hữu thời vô thực phẩm Kim thiên hào yến xỉ nha đào Thiên công ám trách đa đoan tá Bức ngã thùy diên nhất thế lao.
LAMENTATIONS Me dents chômaient toujours lorsqu’elles étaient solides. Quand j’ai de quoi goûter elles se sont enfuies. Que Dieu soit méchant en m’obligeant toute la vie À regarder manger les gens en rentrant les salives.
ЖАЛОВАТЬСЯ НА СВОЮ СУДЬБУ Крепкие зубы да не было еды Есть еда но уж исчезли все зубы Про себя упрекаю Хитрого Бога, который Заставил меня что б я всю жизнь глотал слюнки!
NGUYỄN CHÂN O1.03.2012
LAMENTATIONS My teeth were always idle when they were solid Because I had nothing to eat. When I lost almost all my teeth, I’ve many foods , but I cann’t eat! The God has made me swallowing the saliva for life To see people eating each time…!
自 嘆 有 牙 無 食 品 無 牙 食 品 多 終 生 不 得 食 老 天 甚 惡 啊
TỰ THÁN Hữu nha vô thực phẩm Vô nha thực phẩm đa. Chung sinh bất đắc thực, Lão thiên thậm ác a !
MẮT MỞ, TAI NẶNG Nhìn đời bằng một mắt, Nghe đời chỉ một tai. Sao chán chường đế thế? Biết lắm, khổ nhiều thôi!
眼 衰 耳 刺 觀 世 無 雙 眼 聽 人 一 耳 聞 為 何 如 此 厭 更 覺 更 愁 莘
NHÃN SUY NHĨ THICH Quan thế vô song nhãn, Thính nhân nhất nhĩ văn. Vi hà như thử yếm? Cánh giác cánh sầu tân!
CATARACTE ET HYPOACCOUSIE On regarde ce monde d’un oeil seulement, Et écoute les gens par une seule oreille. Pourquoi agit-on d’une manìère pareille? Tant qu’on sait, tant qu’on souffre aussi amèrement!
КАТАРАКТА И ПОНИЖЕНИЕ СЛУХА Смотрят на свет только одним глазом. Слушают людей лишь одним ухом. Почему жизнь так разочаровать? Чем больше знать, тем больше и страдать!
NGUYỄN CHÂN 27.01.2008
BEING HARD OF SEEING AND HEARING Only one eye for seeing And one ear for hearing What a bore for me! But for everybody, take care, please! The more you hear and see The more you suffer from headaches!
VƯỜN CŨ - NGƯỜI XƯA (Đã có ở trang 6, nay thêm phần tiếng Nga) (Sau khi đọc 2 bài THẨM VIÊN của LỤC DU) Trông theo mấy nét xuân già, Hoa thơm, cỏ ngát đã xa nghìn trùng. Gọi hồn má đỏ, môi hồng, Chỉ toàn sương khói mủi lòng cố nhân.
CỰU VIÊN-CỐ LỮ Xuân sắc tàn điêu tại nhãn tiền, Sắc hương tán tận miểu mang thiên. Chiêu hồn hồng kiểm chu thần vãng, Duy kiến yên hà ích đát nhiên.
L'ANCIEN PARC-L'ANCIENNE CONJOINTE Le printemps s'éloigne devant les yeux. Fragrance et beauté sont à mille lieues. Il évoque l'âme de son aimée. N’apparaissent que brouillard et fumée. Quel attendrisement pour l’amoureux !
СТАРЫЙ ПАРК-БЫВШАЯ СУПРУГА Следит за чертами уходящей весны Аромат и красота уже за версту Взывает тогда к душам своей любимой Проявилисъ толъко дымы и туманы Какое несчастъе бывшему супругу!
CHUYẾT BỔN Vượng quí liên hoa đương mãn khai Tranh hương, đấu sắc cộng khoa tài Tương thân, tương ái, bất tương thức Tâm tự thái hoàn, triệt khứ tai!
MALADRESSE Les fleurs de lotus s’épanouissent abondamment Elles se rivalisent de leur beauté et fragrance On s’aime mais on ne comprend pas mutuellement Les cueillant, on leur coupe les fibres du coeur Par méfiance
НЕЛОВКОСТЬ Цветы лотоса обильно раскрываются В аромате и красоте сотязаются Тот, кто их любит но их непонимал Собрав их, неотступные узы любви сорвал.
BÓNG ƠI (*) NGUYỄN CHÂN Trên vách lom khom ai đó nhỉ? Là ta hay bóng ? Bóng hay ta ? Đinh ninh cứ tưởng hai mà một Giấc mộng Trang Chu có phải là ?
Lụ khụ, mắt mờ, chân cũng chậm. Da mồi, tóc bạc, nhận không ra! Thương ta bóng cố làm ra vẻ. Nhỏ lệ ta thương bóng nhạt nhoà.
Tình nghĩa bắt đầu từ tiếng khóc. Suốt đời tâm nguyện chẳng rời xa. Khi xưa bay nhảy thường quên bẵng. Thân thiết thì nay, tiếc đã già ! ------------------- (*) Tôi làm bài này, lấy hứng từ một bài trong TIỂU THANH KÍ mà NGUYỄN DU có nhắc đến trong một bài thơ của mình. Bài đó như sau "Tân trang cánh dữ họa đồ tranh. Tri thị Chiêu Dương đệ kỉ danh. Sấu ảnh tự lâm thu thuỷ chiếu, Liêu tu lân ngã, ngã lân khanh.' (...Bóng gầy thu chiếu đáy ao, Thương ta, ta cũng xiết bao thương mình)
Và bài "Nói chuyện với bóng" của Tản Đà. ".....Cõi đời từ cất tiếng "oe" Đã bên ngọn lửa lập loè có nhau. Tương tri thuở ấy về sau Đôi ta một bước cùng nhau chẳng rời...."
Một bạn thân của tôi ở Uông bí, sau khi đọc bài này, viết thư cho tôi, khuyên cố vui để mà sống, chăm sóc cho các cháu nên người. Bạn tưởng tôi chán đời, không muốn sống nữa!
Ô, MON OMBRE! Qui est-ce qui donc qui se tient courbé sur le mur? C’est moi ou c’est mon ombre? Mon ombre ou c’est moi-même? On croirait que ce sont deux, mais pourtant ce n’est qu’un. Serait-ce donc comme le songe de Trang Chu?
Allure décrépite, yeux voilés, jambes déjà trainardes, Peau nacrée, cheveux blancs,..on ne se reconnait plus! Ayant de l’affection pour moi l’ombre tâche de se donner des airs, Tandis que je laisse tomber des larmes en regardant l’ombre devenue déjà confuse.
Tout notre amour et attachement commencent dès les premiers pleurs de naissance, Et durant toute la vie, on s’est donné parole de ne jamais se séparer. Auparavant, quand on était encore jeune et actif, on ne le remarquait guère, Et maintenant que l’on se sent bien proche, hélas! Tous deux sont devenus déjà bien vieux!
NGÃ BA TÌNH ẨN DANH Chia tay từ thuở ấy Cứ nghĩ mới hôm qua Đã qua ngàn vạn dặm Không quên một ngã ba
情 岔 隱 名 從 此 分 襟 日 想 如 造 昨 天 已 行 千 萬 里 一 岔 未 忘 然
TÌNH XOÁ ẨN DANH Tòng thử phân khâm nhật Tưởng như tạo tạc thiên Dĩ hành thiên vạn lí Nhất xoá vị vong nhiên
CARREFOUR DE L’AMOUR INCOGNITO On s’est séparé depuis longtemps Mais croit que c’était hier seulement Et a parcouru mil lieues déjà Ne pourrait oublier ce carrefour-là
ЛЮБОВНЫЙ ПЕРЕКРЁСТОК ИНКОГНИТО Мы развелись уже давным-давно Всё-таки кажется вчера только Разъежал повсюду по свету Этот перекрёсток не забуду
NGUYỄN CHÂN dịch 10.10.2012
THE CROSSROADS OF LIFE INCOGNITO Our separation took place long since But it seems like yesterday I have passed such a long way With this crossroads in my mind
愛 情 分 路 斷 情 自 往 日 想 如 新 發 生 千 里 不 可 忘 分 路 斷 离 情
ÁI TÌNH PHÂN LỘ Đoạn tình tự vãng nhật Tưởng như tân phát sinh Thiên lí bất khả vong Phân lộ đoạn li tình
TRÁCH QUÁI DƯƠNG QUANG TÂM TÂM Vô tình tối thử quang Bả hoả noãn dương gian Duy ngã tâm vong khí Chung sinh sử lãnh hàn.
REPROCHE AUX ÉCLATS SOLAIRES TAM TAM Que soleil si indifférent Tous ses éclats partout répand. Seul mon coeur il a oublié En le laissant toujours gelé.
УПРЁК СОЛНЦУ ТАМ ТАМ Бессердечное солнце Везгде оно греет Только моё сердце Оставит холодеть.
NGUYỄN CHÂN dịch 11.10.2012
BLAMING THE SUN TAM TAM How indifferent the Sun is It heats up every body While forgetting me Leaving this heart of mine icily Cold for the whole life.
TÍCH THANH XUÂN LÊ XUÂN KHẢI Xuân khứ kỉ hồi, xuân hựu lai. Trường không điểu ngữ phức hương khai. Thanh thanh, khứ khứ trường tương biệt. Hồi thủ đình tiền tuế để mai.
TIẾC TUỔI TRẺ Xuân trở lại, không đi biền biệt. Ngát hương hoa, chim hót tầng không. Tuổi xanh biền biệt khôn cùng. Cuối năm mai nở lạnh lùng trước sân.
1962
REGRET POUR LA JEUNESSE PASSÉE LE XUAN KHAI Le printemps va et vient par intermittences Chantent les oiseaux, s’ouvrent les fleurs odorantes D’années en années la jeunesse nous quitte Dans la cour, une fleur d’abricotier tardive.
СОЖАЛЕНИЕ ОБ УШЕДЩЕЙ ВЕСНЕ ЛЕ СУАН ХАИ Приход и уход весен чередуются Поют птицы, цветы распускаются Год за годом к старости людей толкает Во дворе позний абрикосовый цвет.
NGUYỄN CHÂN dịch sang Pháp văn và Nga văn 25.04.2009 ; 25.10.2012
TRUNG THU LÊ XUÂN KHẢI Song ngoại trung thu nguyệt phách viên. Thanh ti, ngân lũ mãn trường thiên. Nguyệt di thụ ảnh phong thanh động. Cô điểu thâm tùng tỉnh tịch miên.
TRUNG THU Trăng trung thu ngoài song vành vạnh. Sáng lung linh toả ánh trời thu. Gió xao động, bóng đung đưa. Chim khuya thức dậy thẫn thờ trong cây.
1973
MI-AUTOMNE LE XUAN KHAI Hors de la fenêtre la pleine lune éclaire De ses rayons argentés tout le firmament, Et déplace l'ombre des arbres. Siffle le vent Qui réveille l'oiseau dormant dans la clairière.
СЕРЕДИНА ОСЕНИ ЛЕ СУАН ХАИ Вне окна полная луна своими лучами Освещает просторный небесный свод Перенося сени деревьев. Ветерёк Возбуждает птицу на верхушке сосны
NGUYÊN CHÂN dịch sang pháp văn và Nga văn 25.04.2009 ; 25.10.2012
VŨ HẬU BÌNH MINH LÊ XUÂN KHẢI Vũ hậu dao sơn cận. Hà vân thiên tế dư. Thần chung minh viễn tự. Tục niệm nhất thì hư.
BÌNH MINH SAU MƯA Núi xa gần lại sau mưa. Bình minh in nắng mây thưa cuối trời. Chùa xa chuông sớm điểm hồi. Lâng lâng giây lát lắng vơi lòng trần.
1993
L'AUBE APRÈS LA PLUIE LE XUAN KHAI Après la pluie les montagnes paraissent plus proches. Des nuages colorés apparaissent au Levant. De la pagode lointaine on entend sonner la cloche. Et s’évade des problèmes mondains instantanément
РАСВЕТ ПОСЛЕ ДОЖДЯ ЛЕ СУАН ХАИ После дождя все горы кажутся ближе На горизонте явились зарева на восходе Звонки колокола с далёкой пагоды Освободили меня от земных событий.