THAM SƠ TÁN CỐ TRẠCH Thuỳ tri cố trạch dĩ suy vi Đồi táng cô lương dục truỵ thuỳ Hà xứ lân gia phiêu bạc đễ ? Võng nhiên điệu niệm mộ vân phi.
VISITE RENDUE À LA MAISON D'ÉVACUATION EN TEMPS DE GUERRE Qui sait pourquoi la maison acienne est en ruine ? Abattu, le vieux aréquier est sans appuis. Où est échouée donc la petite voisine ? Les nuages du soir s'affectent, ahuiris Flottent à la dérive.
NGUYỄN CHÂN 14.03.2005
ПОСЕЩЕНИЕ ДОМА ЭВАКУАЦИИ ВО ВРЕМЯ ВОЙНЫ Почему старый дом превратился в развалины? Скучно стоит отсталая арековая пальма. Куда была отнесёна молодая соседка? Плывут ошалелые вечерние облака!
NGUYỄN CHÂN 29.04.2012 (Вольный перевод)
A VISIT TO THE EVACUATION VILLAGE IN THE WAR TIME Why did this house collapse? Who can tell me? Here, at this very moment, a lonely areca is standing sadly! Where is she drifting away –my olden neighbour lady? The clouds of this memorable sunset are floating indifferently
Trên trang 37 Chủ đề CLB HVPA, tôi có nhận xét về Bài dịch LONG BIÊN TRÚC CHI TỪ- tác giả MIÊN THẨM TÙNG THIỆN VƯƠNG. Ở đây xin viết bằng chữ Hán và dịch lại ra tiêngs Việt, Pháp, Nga. Mong được đọc giả góp ý kiến.
LONG BIÊN TRÚC CHI TỪ (KÌ BẤT) TÙNG THIÊN VƯƠNG MIÊN THẨM Tịnh đầu liên hoa mãn khai trì Hoa nô triệt khứ cung thần tì (từ) Mạc hướng Xuân Hương phần mộ quá Tuyền đài hữu hận thác khiên ti.
Dịch nghĩa :
LONG BIÊN (Bài Từ theo Điệu Cành Trúc) (Bài 8) TÙNG THIÊN VƯƠNG MIÊN THẨM Hoa sen liền cuống nở rộ ở trong ao Sai hầu gái đi hái về cúng trong đền thờ thần Chớ bước qua mộ của Xuân Hương Dưới suối vàng (nàng) còn hận vì vẫn vương mối duyên lầm lỡ.
LONG BIÊN (Bài Từ theo Điệu Cành Trúc) (Bài 8) TÙNG THIÊN VƯƠNG MIÊN THẨM Đầy đầm nở rộ sen liền cuống Sai hái đem đi cúng miếu đường Trên mộ Xuân Hương đừng có giẫm Suối vàng còn hận lỡ tơ vương.
LONG BIEN (Numéro 8) (À la mode de la prose “Sur les branhches de bambou”) TUNG THIEN VUONG MIEN THAM Les couples des fleurs de lotus à pédoncule unique S’épanouissent abondamment sur la mare La servante va les cueuillir pour offrir aux génies Le tombeau de Xuan Huong ne doit-elle enjamber Car Xuan Huong reste empêtrée d’amour trompé Dans l’au-delà.
NGUYỄN CHÂN 11.05.2012 (Traduction littérale)
ЛОНГ БИЕН (По образу прозы “На бамбуковых бетвях”) (Tекст 8) ТУНГ ТХИЕН ВУОНГ МИЕН ТХАМ На озере расцветают двойные лотосы Идёт за них чоб приносить гегиям служанка Перешагнуть могилу Суан Хуонг нельзя! Там она ешё смущится cвоей ошибочной любовью.
LONG BIÊN TRÚC CHI TỪ (KÌ CỬU) TÙNG THIÊN VƯƠNG MIÊN THẨM Truỵ phấn tàn chi thổ nhất doanh Xuân Hương qui khứ thảo thanh thanh U hồn đáo để kim như tuý Kỉ độ xuân phong xuy bất tinh.
Dịch nghiã:
LONG BIÊN (Bài từ theo Điệu Cành Trúc) (Bài 9) TÙNG THIỆN VƯƠNG MIÊN THẨM Phấn rụng son phai còn ngôi mộ Xuân Hương đã đi biệt cỏ xanh xanh Hồn u uất dưới đáy nay như còn say Mấy lần gió xuân thổi mà không tỉnh.
LONG BIÊN (Bài từ theo Điệu Cành Trúc) (Bài 9) TÙNG THIỆN VƯƠNG MIÊN THẨM Hồng phai, thắm nhạt, còn ngôi mộ Yên giắc Xuân Hương dưới cỏ dầy Hồn ở đáy sâu như chửa tỉnh Xuân về mấy độ vẫn còn say.
LONG BIEN (À la mode de la prose “Sur les branches de bambou”) (Numéro 9) TUNG THIEN VUONG MIEN THAM Ne lègue qu’un tumulus la beauté fichue Sous les herbes vertes Xuan Huong est disparue Son âme affligée semble encore enivrée Que de temps passe et elle ne s’est réveillée.
NGUYỄN CHÂN 11.05.2012
ЛОНГ БИЕН (По образу прозы “На Бамбуковыых ветвях”) (Текст 9) ТУНГ ТХИЕН ВУОНГ МИЕН ТХАМ Оставая один бугор, исчезла красавица Под зeлёными травами Суан Хуонг вечно ушла Внизу её душа как будьто нетрезва Сколько весен прошло но она не проснулась!
CÂU THƠ ẤY (TMCS) Câu thơ đọc thuở xưa xa Hôm nay chợt thấy như là ...mới tinh: “Tim tôi dựng một ngôi đình, Thờ riêng một vị thần linh là Nàng...”(*) --------------------- (*) Thơ NGUYỄN BÍNH
THAT VERSE... (TMCS) I have read that olden verse more than once But today it seems to me as a new one: “My heart has become a temple To worship only Her - my own Angel ...” * (* : by N.Binh)
NA THI CÚ Thử cú nẵng thời dư dĩ độc Kim thiên hốt tưởng thị toàn tân ‘Thiết thành miếu vũ dư tâm nội Tế tự đặc lưu Nương Tử thàn.”(*) -------------------- (*) NGUYỄN BÍNH thi
LE VERS D’ANTAN Le vers que j’ai lu autrefois Me semble tout à fait récent “Dans mon coeur je construis un temple Pour y rendre le culte à seule Elle!”(*) ----------------- (*) NGUYỄN BÍNH
NGUYỄN CHÂN 01.06.2012(Traduction littérale)
СТИХ ТОГО ВРЕМЕНИ Стих который я читал раньше Вдруг мне кажется совсем новым “У меня строится храм в сердце Где обожаю только Её”(*) --------------------- (*)НГУЕН БИНЬ
NGUYỄN CHÂN dịch ra Hán văn, Pháp văn và Nga văn 01.06.2012
TÁI NGỘ Hồi tưởng một thời trẻ dại Yêu thầm đâu dám hé môi. Đến lúc ngỏ lời chẳng ngại, Thành bà, nên cụ cả rồi !
再 遇 回 憶 少 時 間 隱 情 吐 露 難 開 唇 今 無 礙 嗟 夫 鬢 已 斑
TÁI NGỘ Hồi ức thiếu thời gian, Ẩn tình thổ lộ nan. Khai thần kim vô ngại, Ta phù mấn dĩ ban !
SE REVOIR Parfois on se souvenait de sa jeunesse Les secrets du coeur n'osait pas confesser. Maintenant, on ne crait rien de s'exprimer, Tous deux sont déjà au seuil de vieillesse.
ВНОВЬ ВСТРЕТИТСЯ Иногда воспоминаю о своей юности Тайно вздыхая по ней не смею заикнуться Настало мремя, когда не боюсь открыться Уже бабусей и дедушкой мы оба стали.
NGUYỄN CHÂN 20.08.2004 (ВП 07.06.2012)
MEETING AGAIN In our youth it had been so hard To confess the secret of our hearts. Now it is easily to be done Alas! we both become very old.
CÔ LÁI ĐÒ "Trên bến cùng ai đã nặng thề"(*) Chim trời liệu nhớ bến sông kia ? Quá giang khách mới vừa đây hẹn Mai mốt rồi ra sẽ trở về.
Vàng đá hay là chỉ bướm ong Xôn xang sóng dậy ngã ba lòng Là duyên hay nợ nào ai biết Đợi nước cắm sào, nước vẫn trong !(**) --------------------------- (*) Thơ NGUYỄN BÍNH. (**) Bà Huyện Thanh Quan : Phó cho con NGUYỄN THỊ ĐÀO, Nước trong leo lẻo, cắm sào đợi ai?
SAO NỮ Độ thượng dữ thuỳ tằng thệ nguyện Phi cầm hoàn kí thử giang tân ? Quá giang thuyền khách cương tài ước Nhật hậu tương kì hựu phản hoàn !
Kim ngọc điệp phong thượng bất minh Xoá tiền tâm nội điệp ba sinh Tiền duyên túc trái y thuỳ thức Đãi thuỷ sáp cao thuỷ thượng thanh !
LA BACHOTEUSE Sur ce quai l'autre jour On s'est juré d'amour. Puis l'homme poursuit sa carrière Oublie-t-il cet embarcadère ? Récemment un nouveau passager A promis qu'il va s'en retourner.
Sentiment fidèle ou propos galant ? Face au carrefour, à coeur palpitant Où alors on se rend ? Mais qui sait ? Peut être une bonne chance Ou une dette de reconnaissance ? Elle plonge sa perche dans l'attente Lui répond de l'eau toute transparente !
NGUYỄN CHÂN 16.03.2007(Adaptation)
ЛОДОЧНИЦА “На причале кому дала она клатву верности?”(*) Помнит ли уходяший об этом пристани? Новый пассажир ей обещал скоро вернуться.
Нерастрожимость это? Или только фривольность? Перед этим перепутьем возбуждается она Кто знает, что это обязанность или судьба? Втыкает шесть она, ожидая мутную воду А всё-таки остаётся прозрачной вода!(**) ------------------------------ (*) Cтих НГУЕН БИНЯ (**) В прозраччной воде нет пиши, вслетствие этого нет рыбы.
NGUYỄN CHÂN 10.06.2012 (Вольный Перевод)
THE BOAT GIRL She is now recalling The oath taken three years ago at the pier With her darling. Will that passenger remember To return here one day in the future ?
His oath is the one of allegiance or just flirtations? I am very worried. Is my love at an intersection ? Is my love my happiness or only my pain? I have been waiting for him... but till now it is in vain.
TRƯƠNG CHI HẬN Duyên phố tàn thuyền giang nguyệt chiếu Cựu hồn toái phiến lạc hà phương Nhị sinh đãi đắc song hàng lệ Lô khúc tiêu tao ngạn thượng trường.
LA RANCOEUR DE TRUONG CHI Sa barque délabrée s'étale au clair de lune. Les débris de son âme, où se sont égarés ? Quelques larmes compensèrent deux sorts manqués Que le chant des roseaux soulage sa fortune !
NGUYỄN CHÂN 20.08.2004
ГОРЕЧЬ ЧУОНГ ЧИ Луиа освещает разбитую лодку на причали. Где обломки души её хозяина разброшены ? Прождал он в течении двух участей за несколько слёз. Лишь унылый напев тросников на необозримом берегу Могут облегчить его сердце !
MỐI SẦU TRƯƠNG CHI Éo le duyên kiếp trên sông, Bạch đàn giấu vết thương lòng còn sâu. Hồn tình nay biết về đâu ? Chập chờn đáy chén mối sầu chưa tan. Trớ trêu là thói hồng nhan, Đánh rơi giọt lệ cho tàn cuộc chơi !
TRƯƠNG CHI SẦU Tiền duyên đa suyễn tại giang đầu. Tình hận bạch đàn nhẫn tế lưu. Hà xứ oan hồn năng trú vãng ? Trà bôi ẩn hiện vị tàn sầu ! Hồng nhan trào lộng đa đoan thậm. Trích lệ vô tình ngoạn tiếu đâu !
LES AFFLICTIONS DE TRUONG CHI La rivière reconnait un sort prédestiné, Qui est si capricieux et extraordinaire. Au tronc d'eucalyptus se cache un coeur blessé, Pour un amour déçu, où alors se soustraire ?
L'image du sampan qui tremble dans la tasse Traduit ses afflictions qui s'incarnent en masse. De la douleur d'amant se moque la Beauté. Une goutte de larme par mégarde tombée Fond tout et met fin à la scène !
NGUYỄN CHÂN 31.03.2005 (Adaptation)
СКОРБЬ ЧУОНГ ТИ Запутанный его рок на этой реке Прикрывает он свою душевную рану В сандаловом стволе Куда теперь вернётся его душе? Мерцает его силюет на дне чашки Не рассеивая тоску Зло подшутит красавица его судьбу Закончила трагедию, уронив слезу.
THE TRUONG CHI’S SORROW That river once witnessed a tricky love story An eucalyptus concealed this love’s injury. Where did the lover’s soul wander? Oh, what a whimsical destiny bestowed Upon that pretty lady, Her lover’s image flickered at the bottom of her tea cup Made of eucalyptus wood. His image melted away only When her tear drops fell down into the cup of tea As in a play, this tragic love ended in tears of the pretty lady!!!
KINH ĐIỂN TÌNH SỬ HÀNH TMCS Tuy bất thành nhân duyên Đồng vĩnh viễn lưu truyền. Tại Tây lâu trà đình Thiếp lệ điếu quân tình Mộc trản thoát quân linh… Kim dạ vô sự vi Cảm đề nhất thủ thi.
Dịch nghĩa : Bài hành :TÌNH SỬ KINH ĐIỂN TMCS Tuy chẳng lấy được nhau Nhưng đã cùng được lưu truyền mãi mãi. Ở phòng trà lầu Tây Lệ của thiếp đã nhỏ xuống khối tình của chàng, Hồn chàng đã siêu thoát từ chiếc chén gỗ (bạch đàn). Đêm nay chẳng có việc gì làm Cảm hoài mà viết ra một bài thơ
MỘT CHUYỆN TÌNH KINH ĐIỂN TMCS Vợ chồng dẫu chẳng nên duyên Đã cùng nhau được lưu truyền thế gian. Lệ Nàng nhỏ đẫm phận Chàng Hồn siêu thoát chén bạch đàn lầu Tây.… Thanh nhàn được buổi đêm nay Mấy vần ghi lại phút giây cảm hoài…
ABOUT THE STORY OF A CLASSIC LOVE TMCS Although they couldn’t marry each other, They made an ever lasting story together. Her tears fell down drop by drop on the destiny of her lover, So that at her Western Palace His soul was liberated from the Bạch đàn cup* of hers… Tonight I have nothing to do, So I’m writing this nostalgic verse to you … • --------------------------- (*) Bạch đàn : eucalyptus (white sandalwood), bạch đàn cup : the cup made of eucalyptus wood.
SUR UN AMOUR LÉGENDAIRE TMCS Malgré qu’ils ne parvinrent pas à se marier Leur histoire par générations se transmet Au Palais d’Ouest une larme de l’amante tombée Sur la tasse d’eucalyptus libéra l’âme de son aimé .............. J’écris quelques vers ce soir dans la douce oisiveté Leur éprouvant un mélancolique regret.
NGUYỄN CHÂN 16.06.2012 (Traduction littérale)
О ЛЕГЕНДАРНОЙ ЛЮБВИ TMKC Судьба препяствует им поженится Но их история переходит из уст в уста Льётся слеза любовницы на сандаловую чашку На Западном Дворце, освобождя любимому душу .................. Свободной ночью несколько стихов сочитаю Отмечая эти вольнующие минуты.
CHÚ TÔI Chú mồ côi, cháu cũng mồ côi Năm tháng dựa nhau sống lần hồi. Chiến tranh – Đôi ngả, Thưa thớt tăm hơi. Tin đâu ập xuống: Chú đã đi rồi! Về với ông bà, Chú hết mồ côi. Bơ vơ ở lại, cháu mồ côi mấy lần!
TRỌNG PHỤ Thúc vi cô tử, ngã đô nhiên, Tương kháo mưu sinh kỉ độ niên. Lưỡng đạo chiến tranh phao thúc ngã, Tòng lai tiêu tức tuyệt vô diên. Hốt văn thúc thúc dương gian khí, Tổ phụ hoán qui phận dĩ thiên. Độc ngã tam hồi cô tử tại. Ai liên !
MON ONCLE Mon oncle et moi, sommes nous tous des orphelins Longtemps nous appyons nous pour mener la vie. La guerre nous flanqua chacun à son chemin, De rares nouvelles répondaient notre envie. Soudain sur moi s’effondra un coup foudroyant : Quitta ce monde à jamais mon tuteur unique. Il n’est plus solitaire auprès des grands parents. Pour moi, en triple esseulé, c’est très fatidique !
NGUYỄN CHÂN 15.05.2005
ДЯДЯ МОЙ Мы с дядей оба долгое время сироты Опираясь друг на друга жизнь ведём Война отбрасила нас в разные стороны Редкие были известия между нами Вдруг напала на меня весть : дядя навсегда ушёл Вернулся к родителям он кончил быть сиротой Оставаясь одиноким стал я сиротой в трижды.