TRONG KHINH NHẤT TỬ LÊ XUÂN KHẢI Thủ thùy nhãn bế vĩnh hằng an Bất luận hà vi nhập thổ hoàn Hạnh phúc tối cao duy thượng kiến Thặng lưu trích lệ tại nhân gian
NẶNG NHẸ MỘT CÁI CHẾT Xuôi tay, nhắm mắt, vĩnh hằng an Về đất làm chi cũng chẳng bàn Hạnh phúc lớn lao là vẫn thấy Còn vương chút lệ tại nhân gian
2004 (Nhân viêc ta thê cua PGS TON THAT BACH)
À PROPOS DE LA VIE ET LA MORT LE XUAN KHAI Laissant les bras à l’abandon, les yeux fermés On se sent toujours en paix dans l’éternité Inhumé, c’est tout ! Pas besoin d’en commenter Le plus grand bonheur est ce que l’on a laissé Au genre humain quelques larmes non désséchées.
ПО ПОВОДУ ЖИЗНИ И СМЕРТИ ЛЕ СУАН ХАИ Почив вечным сном спокойно лежать в земле Пропустить все комментария вне ушей Осталось лишь самое болшое счастье Никогда те высохнут слёзы у людей.
NGUYỄN CHÂN dIch sang Pháp văn và Nga văn 27.04.2009 ; 27.10.2012
THÁNH HIỀN Thánh không học cũng biết Hiền học mới thành tài Đăng đàn toàn thấy Thánh Hiền không gặp, nguy thay!
聖 賢 賢 不 學 而 識 賢 學 後 成 才 登 壇 都 是 聖 賢 不 遇 危 哉
THÁNH HIỀN Thánh bất học nhi thức Hiền học hậu thành tài Đăng đàn đô thị Thánh. Hiền bất ngộ, nguy tai!
LES SAINTS ET LES SAGES Les Saints n’ont pas besoin de s’instruire, doués de Dieu, Pour les Sages il faudrait constamment des études. Sur la tribune sont seuls Saints, comme d’habitude. Aucun Sage n’y figure jamais! C’est périlleux!
СВЯТЫЕ И МУДРЕЦЫ Святые всё знают, не нужно учиться. А стали мудрецами учением только. На трибуне всегда святые являются. Мудрецов никогда не видят, опасно!
NGUYỄN CHÂN 2003 Dịch sang Pháp văn và Nga văn 05.11.2012
CÂY THÔNG (Kiếp sau xin chớ làm người, Làm cây thông đứng giữa trời mà reo. NGUYỄN CÔNG TRỨ) 0 Sừng sững giữa trời mặc tuyết sương. Thế gian hữu xạ tự nhiên hương. Cheo leo vách đá, reo cùng gió. Chẳng vướng công danh, chẳng đoạn trường !
TÙNG Đĩnh lập tiêu trung bất cố sương. Thế gian hữu xạ tự nhiên hương. Khi khu cốc bích đồng phong khiếu. Bất bán công danh, bất đoạn trường !
LE PIN (*) Voyez : Celui qui Se fige au sein du fỉmament N'importe climat inclément. À bon vin, point d'enseigne ! Bruisse au vent sur falaise. Ne s'intéresse aux honneurs, Prennent fin toutes douleurs ! -------------------- (*) NGUYEN CONG TRU, "Au prochain KARMA, ne comporte-toi pas en homme. Incarne-toi en un pin pour bruir au vent en plein jour !
NGUYỄN CHÂN 14.04.2007
СОСНА Торчит в центре неба не смотря на непогоду. В мире хороший товар всегда сам себя хвалит. На отвесHом скале постоянно с ветром шумит, Не страдается, не зацепляется за славу
TIỄN THU TÂM TÂM Lá rơi như những nốt nhạc buồn Mùa thu viết trên con đường nhạt nắng, Con đường em-anh, giờ con đường vắng. Câu thơ nào gió nhắc bên tai?
Nắng có còn rực rỡ mỗi ban mai? Một mình em miệt mài chân bước. Niềm yêu đến mà lòng không níu được, Gió đông cười sau mỗi bước chân em.
TỐNG BIỆT THU TÂM TÂM Diệp điêu tương tự muộn âm phù Tả tại đạm quang lộ thượng thu Cựu đạo đồng du kim tĩnh tiễu Phong ngâm hà cú nhĩ biên hồ!
Tục lạn dương quang mỗi tảo thần? Trầm mê di bộ ngã đơn thân Ái lai đãn thị vô phương thủ Xúc sách sóc phong tiếu ngã tần!
ADIEU! L’AUTOMNE TAM TAM Les feuilles tombent telles les notes mélancoliques Que l’automne écrit sur ce chemin peu ensoleillé Où nous marchions ensemble, maintenant désolé. Le vent murmure à mon oreille quels vers romantiques?
Aux matins qui suivent, ce soleil radieux reviendra? Je m’acharne toute solitaire de m’en aller. Enfin l’entrain surgit, mais mon coeur ne peut le garder, Ainsi la bise me ridiculise à chaque pas.
ПРОЩАЙ, ОСЕНЬ! ТАМ ТАМ Осень разбрасывает листья по бледной дороге Точно как ноты музыки меланхолические. Безлюдна теперь дорога где мы вместе шагали Ветер шептает мне на уха какие стихи?
Сияет ли ещё на каждое утро заря? Всё-таки с увлечением иду одинокой я. Радость явилась, а не могу его задержать теперь Над каждым моим шагом смеётся зимний ветер.
NGUYỄN CHÂN dịch 21.12.2012
SEEING OFF THE AUTUMN TAM TAM Like the melancholic notes, from the trees leaves are falling The streaks of fading sunlight on the path look like the autumn handwriting, It is now so deserted, the path that you and me, we took together. In my ears, at the moment, some verse the breeze whispers…
Every morning, will the sun shine so brightly? I still walk along that path alone tirelessly, Love comes to me, but long since my heart has firmly closed.. With every step, I receive the breeze’s mocking smile only
CÓ ĐẾN KHÔNG, MÙA XUÂN? (Viết trong tháng rất lạnh qua cả tết năm 2012) TÂM TÂM Những nụ đào run rẩy trước gió đông Kiên nhẫn đợi mùa xuân tới Mùa xuân ơi sao cứ xa vời vợi Có biết chăng? Trái tim ta - một nụ hoa đang đợi. Có đến không? Mùa xuân! Mùa xuân!
NHĨ LAI MA, XUÂN THIÊN? (TMCS dịch) Vọng xuân hựu vọng xuân Đào hoa lôi kiên trì Phát đẩu do hàn tiết Bất chấp lãnh phong xuy. Vấn xuân vị hà cố Dao viễn vị hồi lai. Ngã tâm tự hoa lôi Tư xuân nhật dạ hoài. Nhĩ thị phủ ý thức? Xuân thiên, a xuân thiên!
WILL YOU COME, SPRING? Patiently waiting for the spring‘s coming In the peach trees Multitudinous flower buds are shivering In the cold breeze Oh spring, why are you still so far from me? Do you understand me thoroughly? Like a flower bud, my heart is waiting for your coming. Oh spring! Oh spring!
Translation by TMCS
ARRIVERAS-TU, PRINTEMPS? TAM TAM Tremblent sous la brise les boutons de pêcher Patiemment attendant l’arrivée du printemps. Printemps! Pourquoi te tiens-toi toujours si lointain? Connais-tu : Mon coeur est un bouton qui se morfond à t’attendre. Viendras-tu? Printemps, Oh printemps!
NGUYỄN CHÂN 07.02.2013 (Trduction littérale)
ПРИДЁШЬ ЛИ ТЫ, ВЕСНА? ТАМ ТАМ Дрожат под бризом почки персика Настоичиво ждая приход весны. Почему ты, всегда держится далеко, весна? Знаешь ли ты? Моё сердце-одна почка, ждающая тебя. Придёшь ли ты? Весна, Ах весна!
MẤT Ô TÚ XƯƠNG Hôm qua anh đến chơi đây, Giầy chân anh dận, ô tay anh cầm. Rạng ngày sang trống canh năm Anh dậy , em vẫn còn nằm trơ trơ, Hỏi ô , ô mất bao giờ, Hỏi em .em cứ ậm ờ không thưa. Chỉn lo rầy nắng mai mưa Lấy gì đi sớm về trưa với tình !
MY UMBRELLA, WHERE’S IT? TU XƯƠNG Oh! my dear, Yesterday I came here. I shod in leather And brought a new umbrella, We spent one day together, This morning at five o’clock, I got up earlier In bed you were, “My umbrella, where’s it? – I asked- You only hummed and ha’d I’m worried only Because of the weather’s vagary, On sunny or rainy days How can I come here To my dear.
Translation by TMCS
THẤT TẢN TÚ XƯƠNG Tân hài dữ tân tản Ngã lai phỏng tạc thiên. Ngã tỉnh nhĩ tĩnh ngọa Đệ ngũ canh kim thiên. Tầm tản tản dĩ thất Vấn nhĩ vô hồi âm. Chỉ phiền thử vũ nhật Bất năng đáo tình nhân.
L’OMBRELLE PERDUE TU XUONG Hier je me suis venu et resté ici Avec des souliers et un parapluie. Je me réveille à l’aube, immuable tu. Je cherche l’ombrelle, mais elle a disparu. Je te demande, mais tu blagues et l’éludes Je crains que dans les intempéries par suite Avec quoi pourrais-je venir te voir?
NGUYỄN CHÂN 08.02.2013 (Traduction littérale)
ПОТЕРЯННЫЙ ЗОНТИК ТУ СУОНГ Я прибыл и остался здесь вчера С обувью и неразлучимым зонтиком. Я встал, а ты ещё лежала утром. Смотрел на зонтик, его не было Просил тебя, ты молчалa насмешливо. Боюсь, что в дальнейгем в непогоду Как к своей любви приходить смогу.
CHỢ CẦU MAY THÚY NGOAN Người ta bán rủi mua may Còn tôi thừa thãi đắng cay cầm về Người quê bán thứ nhà quê Ngỡ là bình ngọc, mang về bình vôi! May đâu đến lượt của tôi Chen chân vào chốn chợ người viển vông! Gái ế mong được đắt chồng Còn tôi trăng khuyết sang sông không đò! Cầu may mua phải rủi ro Tôi vung giấy mã tiền tro lên trời Phải đâu chỉ có mình tôi !
求幸運之市 翠 黿 人 買 福 賣 禍 厄 運 连 集 我 鄉 人 賣 鄉 貨 想 玉 其 實 瓦
我 與 众 争 福 似 孤 月 在 天 如 老 娘 未 嫁 待 船 在 江 邊
即 使 已 求 幸 又 買 來 苦 運 冥 幣 向 天 抛 似 我 多 沙 份
(翠 顽 詩 - 相 梅 居 士 譯)
CẦU HẠNH VẬN CHI THỊ
Nhân mãi phúc mại họa Ách vận liên tập ngã. Hương nhân mại hương hóa Tưởng ngọc kỳ thực ngõa.
Ngã dữ chúng tranh phúc Tự cô nguyệt tại thiên Như lão nương vị giá Đãi thuyền tại giang biên.
Tức sử dĩ cầu hạnh Hựu mãi lai khổ vận Minh tệ hướng thiên phao Tự ngã đa thiểu phận!
TMCS dịch
GOING TO MARKET FOR GETTING LUCKY THUY NGOAN At this market*, they sell the poor luck And buy the good one only, By contraries Coming here, I bring upon myself Plenty of suffering merely. The country rustics sell the rural goods Like everywhere but in their way: Instead of passing me a jade pot They deliver the one made of clay. Although through a crowd I’ve fought my way I could have only the bad luck always. Like an old maid craves for having many suitors I’m only the lonely crescent moon in the sky forever Or a passenger always missing the boat to cross the river Seeking for thI get only unlucky. I throw the paper money burned in my ancestor ritual** To the sky I’m not the only one who has bad luck for life.
Translation by TMCS
AU MARCHÉ “TENTER FORTUNE” THUY NGOAN On vend la mauvaise fortune et achète la chance Mais moi, je rempporte seulement de l’amerume. Ici les paysans vendent des produits de coutume Croyant qu’un vase précieux, j’achète un pot à cha
Le bonheur ne parvient jamais à ma fois, à savoir Pourquoi me mêle-moi dans ce marché illussoire? Coiffant Sainte Cathérine, j’attends le prétendant. Mais où est la barque pour moi, la lune décroissante?
Je tente la chance en m’attirant la mauvaise fortune Et jète les cendres des papiers votifs aux cieux En me consolant que ce n’est pas mon cas seul en ces lieux.
NGUYỄN CHÂN 27.02.2013 (Traduction littérale)
НА РЫНКЕ “НАУГАД” ТУЙ НГОАН Здесь купят удачи, продают невезения. А мне не повезло-привела лишь страдания. Крестяне продают только сельские продуты. Думаю, что это драгоценная ваза Но оказалось, что это керамическая!
Знаю я сама, что мне не повезло никогда Зачем в небытом базаре проталкивалась. Старая дева мечтает быть невестой, что ли? Мне-луна на ущербе-нет срества для переплавки.
Ища счастье я купила невезение. Разбрасываю пепель ритуального золота в небо. Но я не единственная на этом свете!
BÊN SONG VƯƠNG HỮU KHÔI Trăng dòm song trăng đòi thơ vịnh Lá cài song lá cuộn tình ca Gió luồn song gió đem hò hẹn Đào vờn song đào bén duyên thơ.
Khúc giao duyên say làn quan họ Lời oanh ca dệt thắm mộng mơ Trời cao xanh mây vàng lãng đãng Hồ xanh trong cá lượn nhởn nhơ.
Yến líu lo cành tơ gọi bạn Bướm la đà vườn mộng thăm hoa Lầu thi nhân dập dìu cánh nhạn Tình xuân ai thắm đợi đẹp chờ.
PRÈS DE LA FENỂTRE La lune, par la fenêtre réclame que je la chante Les feuilles qui y grippent comportent en elles des romances Le vent, en passant par les barreaux transmet mille promesses Les pêches qui y sont, tombent amoureuses du poète.
Les déclarations d’amour sont lancées en folksong Sous le ciel azuré, les nuages vagabondent Les chansons ornent les rêves de leurs paroles chérissantes Dans le lac aux eaux claires, les poissons folâtrent joyeusement
Sur les jeunes branches les serins appellent leurs amies Dans le jardin de rêve en fleurs, les papillons voltigent Du poète, les hirondelles planent au dessus de la tour Le printemps réserve aux jeunes bel et ardent amour
HOA HẬU "Thiên nhiên sẵn đúc một toà"(*) Sắc hương nồng thắm, tài hoa tuyệt vời. Quay đi, liếc mắt, mỉm cười Vô tình giết chết bao người nhìn theo ! ------------------- (*)Ý câu thơ của NGUYỄN DU trong TRUYỆN KIỀU.
HOA HẬU Nhất toạ thiên nhiên chân kiệt tác Tài hoa hương sắc tận siêu quần. Hồi đầu tà đệ vi vi tiếu Nhiếp sát kỉ đa cố miện hồn.
REINE DE BEAUTÉ C'est un véritable chef-d'oeuvre naturel Dont beauté et talent sont exceptionnels. En virant avec mine souriante Et puis jetant une oeillade perçante Elle tuerait inconciemment Bien de spectateurs des yeux la couvant !
ПЕРВАЯ КРАСАВИЦА Это естественное произведение С замечательными красотой и талантом Поворачиваясь с улыбкой, бросит беглый взгляд Неумышленно убивает тех, которые С ней глаз не сводят
CỰU HOA KHÔI Tiên hoa nhất đoá vãng thời xuân Thiên hạ sắc tài chiếm quán quân. Phong vũ sổ phiên kiều thiểu giảm Dĩ đa thực thục sắc do ân.
EX-REINE DE BEAUTÉ Une fleur a été couronnée à son temps S'appuyant sur sa finesse et sur son talent. Quoiqu'elle soit, s'exposant aux intempéries Féconde, elle reste comme à la fleur de vie.
БЫВШАЯ ПЕРВАЯ КРАСАВИЦА Тогда-то первое место заняла Уму и красотой благодаря Хотя плодородна в непогоду, она В расвете молодости оставляется