CẢ VŨ TRỤ CÔ DƠN TÂM TÂM Trên trời có một mảnh trăng Lang thang trong cõi vĩnh hằng đơn côi Trái đất thì cũng thế thôi Năm tỷ năm vẫn chơi vơi một mình. Muôn vàn tinh tú lung linh Làm gì có đám sao hình lứa đôi Chói chang như thể mặt trời Cuối chiều cũng chọn biển khơi... mà chìm !
SOLITAIRE DANS TOUT L'UNIVERS Dans le ciel est le morceau de lune Qui erre sans but dans la région éternelle, toute seule. Il en est de même de notre globe Qui durant cinq milliards d'années continue à ballotter tout seul. Parmi ces innombrables étoiles scintillantes Il n'est nulle part une nébuleuse de forme d'un couple d'amants.. Et même le soleil qui parait si étincelant, A la fin du soir, choisit la mer pour... y s'immerger!!!
Tr.PHAN HOÀNG MẠNH
TOUT EST SOLITAIRE DANS L’UNIVERS! TAM TAM Erre dans l’azur la lune esseulée Tel le globe terrestre, dans l’éternité Parmi des milliers d’astres éblouissants Il n’y a même aucun couple d’amants À la fin du jour, le soleil éclatant Choisit aussi la mer en s’y plongeant!
ВСЁ УЕДИНЁННОЕ ВО ВСЕЛЕННОЙ ТАМ ТАМ Бродит вечно в небе луна одинокая Тоже, что во вселенной и Земля Среди миллиардов светил небесных Нет хоть и одной пары влюбленных Ослепительное солнце в конце вечера Ищет море, чтобы там погружаться
TỔNG THỊ ĐƠN CÔ VŨ TRỤ TRUNG TÂM TÂM Nga luân hạt đãng tại không trung Tương tự địa cầu tổng tận cùng Thiên vạn tinh cầu dao thiểm thước Tuyệt vô phối ngẫu nhất chi chung Thái đương huyễn mục thùy năng tỉ Vãn mộ trầm dương diệc cộng trùng
NGUYỄN CHÂN phỏng dịch 26.05.2014
L’UNIVERS,TOUT EST SOLITAIRE TAM TAM Dans le firmament,une parcelle lunaire Erre dans l’éternité,toujours solitaire! Ainsi est la Terre, Durant cinq milliards d’années, Toujours solitaire! Parmi des myriades d’étoiles scintillantes, Trouverait t’on..un couple d’étoiles amantes? Le soleil même,si éblouissant! A la fin du jour,dans l’océan, Se plonge le soleil couchant….
Tr. TRINH PHÚC NGUYÊN
CÔ ĐƠN TOÀN VŨ TRỤ (TMCS dịch) Cô đơn nhất phiến nguyệt Lưu lãng ngoại thiên biên Thử địa cầu đồng dạng Cô đơn vô số niên. Thiên vạn ức tinh tú Song tinh bất khả tầm Thái dương cực xán lạn Hải đế hoàng hôn trầm.
NHỮNG LINH HỒN BƠ VƠ Chập chờn, leo lét lửa ma trơi, Vất vưởng hồn oan những kiếp người. Cõi thế lang thang cùng dựa dẫm, Về âm quờ quạng kiếm nhau hoài.
CÔ HỒN Mô hồ thiểm động quần lân hoả, Lãng đãng oan hồn kiếp kiếp nhân. Lưu lãng dương gian tương ỷ lại, Cộng đồng mô sách mịch âm gian.
LES ÂMES ERRANTES Les feux follets vaccillants Incarnent des âmes errantes Des victimes des temps jadis Imméritées cherchant appuis. Dans l'empire des ombres maintenant Cherchent leurs amies par tâtonnements.
БЕСПРИЮТНЫЕ ДУШИ Теплятся меркающие болотные огни Это все невинно убиженного души Как бродяги прожили на взаимной помощи На ощупь ищут друг друга в загробном мире.
CÁI ĐÊM EM Ở VỚI CHỒNG ĐỒNG ĐỨC BỐN Cái đêm em ở với chồng Để ai hóa đá bên sông đợi chờ. Cái đêm hôm ấy gió mùa Tơ nhện giăng đến cổng chùa thì tan.
Cái đêm lành lạnh gió mùa Em trong chăn ấm có đùa với ai… Ngang trời tiếng vạc mảnh mai, Chén trăng đã đứt làm hai mảnh rồi. Mảnh nào em để cho tôi Khi buồn chỉ để lên môi làm kèn.
THAT NIGHT (Poem by Đông đức Bổn-Translation by TMCS) When you and your husband together spent that night, On the river bank, someone awaiting you was petrified. That night, when the monsoon blew coldly, The thread stretched by a spider Till the temple gate was broken suddenly.
That night, when the chilly monsoon was blowing, Under the warm blanket, had you a frolic with someone? In the midair, a bittern cried weakly, The full moon was broken into two parts I didn’t know which one of them you gave me So that I can put it on my lips as a flute to play sadly
CETTE NUIT-LÀ Cette nuit-là, lorsque tu et ton mari ont ensemble passé, Sur la berge de la rivière, En attendant ton arrivée un jeune homme était pétrifié. Cette nuit-là, lorsque la mousson soufflait, Le fil étiré jusqu’à la porte de la pagode par une araignée A été soudainement brisé.
Lorsque la frisquette mousson soufflait toute cette nuit, Sous la couverture, folâtrais-tu avec lui ? Du ciel, un butor jetait ses cris fragiles. La pleine lune a été brisée en deux moitiés Je ne savais pas quelle partie que tu m’as donné Pour que quand je serai malheureux Je pourrai la mettre sur mes lèvres comme une flute pour jouer.
Na dạ lí Đương nhĩ cân lang quân tại nhất khởi Mỗ nhất nhân giang biên thượng hóa thạch liễu. Na dạ lí Đương quý phong xuy lai Tự môn tiền nhất điều thù ti Lạp đáo na tựu đoạn liễu.
Na dạ lí, Vi lãnh quý phong xuy thì, Noãn bị lí, nhĩ dữ tha thị phủ hoan hí ? Thiên không trung, dạ lộ khinh thanh hưởng trước. Viên nguyệt dĩ phân lưỡng phiến. Nhĩ tống ngã hà phiến? Đương ưu phiền, Phóng tại thần thượng vi địch lai xuy.
CETTE NUIT, QUAND TU ÉTAIS À CÔTÉ DE TON MARI DONG DUC BON Cette nuit, quand tu étais ensemble avec ton mari Laissant quelqu’un qui se pétrifiait sur la rive en t’attendant Cette nuit soufflait la mousson qui a brisé Porté à l’ẻntrée de la pagode un fil d’arraignée
Lorsque la frisquette mousson soufflait cette nuit Sous la couverture tu batifolais avec lui? Du ciet parvenaient les cris grêles du hiboreau La lune pleine en deux moitiés était divisée Laquelle m’as-tu réservée? Pour que je la mette sur les lèvres pour souffler Quand serai-je attristé
ВЧЕРА, КОГДА ТЫ НОЧЕВАЛА С МУЖЕМ ДОНГ ДЫК БОН Эту ночью, когда была ты рядом с мужей Оставлаясь кого, который превратилcя в камень Ожидаясь тебе на берегу реки Эту ночью дул муссон, вовлекающий с собой нить паука до входа погоды, где она распалась Эту ночью холодноватый муссон Забавлялась ли ты с ним под тёплым одеалом На небе тихонькие крики выпи Луна сломалась на два осколка Какой из них ты мне отставила Чтоб я его упротреблал б как свисток на губах Когда грущу.
THỬ DẠ ĐỒNG SÀNG NHĨ CỘNG PHU ĐỒNG ĐỨC BỐN Cộng phu thử dạ nhĩ đồng sàng Hóa thạch thùy nhân đãi ngạn bàng Dạ lí kim phong xuy thủy khởi Tri thù ti đáo tự môn tàn
Dạ lí quí phong vi lãnh tiệm Bị trung hí lộng nhĩ đồng thùy Lộ khinh thanh hưởng thiên khung tự Viên nguyệt phảng phân nhị phiến tùy Tích súc đương thời hà phiến ngã Ưu thì vi quản ngã tương xuy
NGUYỄN CHÂN dịch sang Phap, Nga, Hán-Việt 14.08.2014
HÌNH NHƯ PHI TUYẾT BA Hình như đất khát cơn mưa Hình như chiều khát bài thơ tâm tình Bầu trời khát những cánh chim Hình như… lòng khát...niềm tin cuộc đời.
IT SEEMS THAT… It seems that The earth is thirsting for rain. It seems that The sunset is longing for a poem of confidences. It seems that The sky is craving for the birds coming to fly. It seems that Our hearts are desirous to believe in life.
IL SEMBLE QUE… (Traduit par TMCS) Il semble que La terre a soif de la pluie. Il semble que Le coucher du soleil est assoiffé des confidences de la poésie. Il semble que Le ciel envie le vol des oiseaux. Il semble que Nos cœurs sont affamés de la confiance en la vie.
HẢO TƯỢNG PHI TUÝẾT BA Hảo tượng Vũ vi thổ địa chi khát vọng. Hảo tượng Thi trung tâm sự vi hoàng hôn chi hi vọng. Hảo tượng Phi điểu vi thiên không chi ngưỡng vọng Hảo tượng Đối nhân sinh chi tín vi nhân tâm chi kì vọng
TMCS dịch ra Anh ngữ, phấp ngữ và Hoa ngữ
ЭТО КАЖЕТСЯ ФИ ТУЕТ БА Kажется, что : Земли жаждают дожди Закат-Душевные стихи Небеса-Полёты птиц А душa-Верность в жизни
好 像 丕 雪 波 仿 如地 渴 雨 日 暮 要 情 詩 飛 鳥-天 穹 望 盼 心-信 世 持
HẢO TƯỢNG PHI TUYẾT BA Phảng như địa khát vũ Nhật mộ-yếu tình thi Phi điểu-thiên khung vọng Phán tâm-tín thế trì
IL SEMBE QUE PHI TUYET BA Il semble que : La terre est toujours assoifée de pluies Le soir a soif d’intimes poésies L’univers a besoin de vols d’oiseau Et notre cœur-de confiance en la vie.
NGUYỄN CHÂN dịch ra tiếng Nga, Hán-Việt và tiếng Pháp 19,08,2014
IL SEMBLE QUE PHI TUYET BA La terre a soif de la pluie, le soir,de la poesie, le ciel, des vols d'oiseaux; Quant à nos coeurs, de la confiance en LA VIE
PHẢNG NHƯ PHI TUYẾT BA Phảng như địa vọng cập thời vũ Phảng như đãi vọng luyến thi lai Phảng như thiên vọng tề phi điểu Phảng như nhân vọng tín nhân hoài
ÁO ĐO (Thơ Vũ Quần Phương) Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro, em biết không!
RED SHIRT (Poem by Vũ Quần Phương-Translation by TMCS) In the red shirt, you were going along the crowded street It seemed that almost green trees turned red In the eyes of young men flashed the fire, Do you know, I burned into ashes at the time
LA CHEMISE ROUGE (Traduit par TMCS) Dans ta chemise rouge, tu allais le long d’une peuplée rue Presque tous les arbres sont devenus rouges, j’ai vu. Devant nombreuses yeux du feu flashé Connais-tu qu’en cendres j’ai été brulé? 紅 衤 (武群芳詩-相梅居士譯) 穿 紅 你 走 在 街 上 綠 樹 似 霞 映 即 時 星 火 點 光 多 少 眼 你 知 是 否 我 成 灰
HỒNG Y (Vũ Quần Phương thi-TMCS dịch) Xuyên hồng* nhĩ tẩu* tại nhai thượng Lục thụ tự hà ánh tức thời Tinh hỏa điểm quang đa thiểu nhãn Nhĩ tri thị phủ* ngã thành hôi.
ÁO ĐỎ (Vũ Quần Phương thi-TMCS Dịch) Mặc trang phục đỏ em đi trên đường phố Cây xanh tức khắc ánh (đỏ) lên như ráng trời Lửa như đốm sao thắp sáng bao con mắt Em có biết là anh đã thành ra tro không?
LA VESTE ROSE VU QUAN PHUONG Tu flânes dans les rues peuplées,en veste rose; Il semble que le vert des arbres tourne tout en rose! Du feu brule aux yeux des jeunes passants, te contemplant. Oh! Sais-tu, je reste planté sur le trottoir, hébété, Te regardant passer!
Adaptation de PHÚC NGUYÊN
LA CHEMISE ROUGE VU QUAN PHUONG Tu flânes en chemise rouge, longeant la dense rue Il semble que les feuillages verts rougissent aussi Du feu brûle dans les yeux des passants qui te regardent Et moi, je me transforme en cendres, sais-tu?
КРАСНАЯ РУБАШКА ВУ КУАН ФУОНГ Ты бродишь в красной рубашке по многолюдьной улице Кажется, что листья краснеют от ней тaкже И огонь гореет в очах смотрящих тебя А я превратился в пепел, знаешь ли ты?
THU ĐI NGUYỄN BÍCH LAN Hắt thêm chút lạnh vào sương Nhặt thêm chút nắng giữa đường mang đi Đuôi khăn bay, tóc xòa mi Heo may cũng đã lỡ thì như em
Qua đêm lá lại vàng thêm Phong phanh một nỗi niềm riêng bên trời! Sông xanh không tát mà vơi Lặng ôm chiếc bóng thu soi hôm nào!
PASSE L’AUTOMNE NGUYEN BICH LAN Jetant un peu de froidure à la brumasse Emportant un peu de soleil sur la route qu’il ramasse Soufflant au fichu et affaissant mes cheveux aux paupières L’alizé a passé son temps déjà, comme moi.
Après chaque nuit les feuilles en plus jaunissent Chancèlent au coin đu ciel mes sentiments intimes Le fleuve n’est pas épuisé, mais il se désemplit J’embrasse en silence mon image aux temps jadis.
УХОДИТ ОСЕНЬ НГУЕН БИК ЛАН Бросив немного холода в изморось Сoбрав и унесли чуть света солнца на дороге Надув косинку, развешав волосы мне на века Уже упустили своё время пассеты, как я.
За ночь листья побольше пожелтели Легко чуствую частное переживание в жизни Не черпают воду из реки, но она убавилась Молча обнимаю свою тень Под осенним светом ушедшего дня.
秋逝 THU THỆ 阮碧蘭 NGUYỄN BÍCH LAN 捎些少冷入霜 Sao ta thiểu lãnh nhập sương 收拾閃光帶去 Thu thập thiểm quang đái khứ 巾尾飛 Cân vĩ phi 髮垂眉 Phát thùy mi 金風似我過時 Kim phong tự ngã quá thì
13. Nhặt lên một chiếc lá vàng Một màu tráng lệ ngỡ ngàng trên tay Chao ôi… Sao nặng thế này Phải chăng ánh lá gom đầy tình ta? Lúc 6 giờ 26’ Sáng 19/10/2014
13. Подбирал одинокую жёлтую листву Величественная краска была ошеломлённым на руке Увы… Почему так тяжёлая Разве свет листвы собрал полную нашу любовь? 6 час. 26 мин. Утро 19/10/2014
TRIỆU LAM CHÂU
13. Подобрал лист пожелтелый Красивый, изумительный на руке Ах! Как он талой тяжёлый Собрал ль блеск его любовь мою разве?
Je ramasse une mince feuille jaunie Qui brille sur la main en m’étourdissant Pourquoi soupèse-t-elle si lourdement Accumulait sa clarrté tous mes avis?
13. 拾 只 單 黃 葉 Thập chỉ đơn hoàng diệp 目 前 映 忽 然 Mục tiền ánh hốt nhiên 嗟 乎 何 甚 重 Ta hồ hà thậm trọng 抱 滿 我 情 連 Bão mãn ngã tình liên
Xin sưa 2 bài dịch tiếng Pháp và Hán-Việt ở trên và thêm bài dịch tiếng Pháp của TPN
13. Подобрал лист пожелтелый Красивый, изумительный на руке Ах! Как он талой тяжёлый Собрал ль блеск его любовь мою разве?
Je ramasse une mince feuille jaunie Qui brille sur la main, me rend étourdi Pourquoi pèse-t-elle donc si lourdement Accumulait sa clarté mes sentiments?
13. 拾 只 單 黃 葉 Thập chỉ đơn hoàng diệp 掌 中 映 忽 然 Chưởng trung ánh hốt nhiên 嗟 乎 何 甚 重 Ta hồ hà thậm trọng 抱 滿 我 情 連 Bão mãn ngã tình liên
NGUYÊN CHÂN 06.11.2014
Je ramasse une feuille jaunie, Qui brille et me laisse étourdi; Hélas! Pourquoi son poids est si lourd?! Est-ce qu’elle emporte tout mon amour!
NGƯỜI BẠN CHUNG THUỶ PHẠM BÍCH NGA Ôn lại trong đời bao kỉ niệm Bình minh rồi tới khép hoàng hôn Vầng trăng chung thuỷ nghiêng soi bóng Hãy sẻ cùng ta những nỗi niềm. 衷 情 侶 范 碧 娥 回 憶 一 生 多 紀 念 黃 昏 靜 穆 繼 平 明 始 終 月 桂 移 斜 影 與 我 同 分 解 蘊 情
CHUNG TÌNH LỮ PHẠM BÍCH NGA Hồi ức nhất sinh đa kỉ niệm Hoàng hôn tĩnh mục kế bình minh Thuỷ chung nguyệt quế di tà ảnh Dữ ngã đồng phân giải uẩn tình.
TRƯƠNG ĐĂNG XUNG dịch ra Hán văn
L'AMIE FIDÈLE PHẠM BÍCH NGA Il reste tant de souvenirs années et mois L'aurore reviendra, mettra fin à la brune Des confidences qui subsistent, que la lune Reluisante et fidèle partage avec moi.
ВЕРНАЯ ПОПОЧИЦА ФАМ БИК НГА Сколько воспоминаний приходило в жизни Всегда чередуются закаты и зари Ах! Верная Луна искоса сияющая Могла б тебе разделить переживания!
NGUYỄN CHÂN dịch sang Pháp văn và Nga văn 13.10.2009