金陵圖

江雨霏霏江草齊,
六朝如夢鳥空啼。
無情最是臺城柳,
依舊煙籠十里堤。

 

Kim Lăng đồ

Giang vũ phi phi, giang thảo tề,
Lục triều như mộng, điểu không đề.
Vô tình tối thị Đài Thành liễu,
Y cựu yên lung thập lý đê.

 

Dịch nghĩa

Mưa sông tầm tã cỏ bên sông mọc đều
Sáu triều qua như giấc mơ, chim kêu không (biết gì)
Vô tình nhất là rặng liễu ở Đài Thành
Vẫn như xưa rủ xuống như làn khói phủ trên con đê dài mười dặm


Kim Lăng nay là Nam Kinh, tỉnh Giang Tô. Tiêu đề có bản chép là Đài Thành 臺城. Đài Thành tức Uyển Thành, xây đắp từ đời Đông Ngô, trải thêm 5 triều đại nữa là Đông Tấn, Tống, Tề, Lương, Trần đều đóng đô tại đây, cuối đời Đông Tấn đổi thành Đài Thành. Di chỉ nay còn tại ven hồ Huyền Vũ, thành phố Nam Kinh.

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 2 trang (14 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Nhất Nguyên

Trên sông mưa bụi bay
Cỏ sông xanh ngắt thẳng ngay đôi bờ
Lục triều trôi qua như mộng ảo
Chỉ còn đây hoang vắng tiếng chim kêu
Đài thành liễu thật vô tình
Như lồng khói cũ phủ lên đê dài.

Nhất Nguyên
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Mưa sông lất phất cỏ non
Lục triều đâu nữa chỉ còn tiếng oanh
Vô tình nhất liễu Đài Thành
Đê xưa mười dặm giăng giăng khói mờ

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Nguyễn Minh

Mưa sông lất phất, cỏ sông đều
Như mộng sáu triều, nay tịch liêu
Dương liễu thành Đài vô cảm nhất
Khói sương bao phủ như xưa nhiều.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trần Đông Phong

Lất phất bên sông mưa cỏ dày
Sáu đời như mộng quạ kêu khơi
Đài Thành liễu biếc vô tình thế
Như trước khói lồng mười dặm đê.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời

Trang trong tổng số 2 trang (14 bài trả lời)
Trang đầu« Trang trước‹ [1] [2]