烈津野渡

城南數里烈潭津,
芳樹依依古渡春。
千頃平鋪深淺水,
一舟利涉往來人。
九橋官筏牽繩急,
三板茶船飲客頻。
幾度風波渾不怕,
潭心如練草如茵。

 

Liệt tân dã độ

Thành Nam sổ lý Liệt đàm tân,
Phương thụ y y cổ độ xuân,
Thiên khoảnh bình phô thâm thiển thuỷ,
Nhất chu lợi thiệp vãng lai nhân.
Cửu kiều quan phiệt khiên thằng cấp,
Tam bản trà thuyền ẩm khách tần.
Kỷ độ phong ba hồn bất phạ,
Đàm tâm như luyện, thảo như nhân.

 

Dịch nghĩa

Cách thành vài dặm về phía Nam đó là bến Sét,
Cây cối xanh tươi vẫn còn nguyên vẻ xuân của bến đò xưa.
Nước chỗ sâu, nông trải phẳng ra ngàn khoảng,
Người đi qua lại, tiện lợi nhờ một con đò.
Bè quan chín nhịp kéo dây rất gấp,
Thuyền chè ba ván, khách được mời uống luôn.
Trải bao phong ba, chẳng có gì sợ sệt,
Lòng đầm như lụa, cỏ tựa như nhung.


Bến đò làng Sét tức làng Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ở đây có một cái đầm lớn nhiều cá rô, thịt ngon nổi tiếng. Ca dao: “Cá rô đầm Sét, sâm cầm hồ Tây”. Bài thơ này cho ta thấy một cách di chuyển qua sông của các quan ngày xưa, bến Sét có bè chín nhịp dùng cho quan, có dây kéo qua sông cho nhanh. Có thuyền chè khách lên thuyền được mời uống chè.


[Thông tin 2 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (2 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Phạm Trọng Chánh

Vài dặm thành Nam bến Sét trông,
Bến đò muôn thuở vẻ xuân xanh.
Chỗ sâu nông trải ra nghìn khoảng,
Qua lại người đi, đò bến sông.
Bè quan chín nhịp dây mau kéo,
Thuyền chè ba ván uống trà nhanh.
Giang hồ bao quản người vô sự,
Như lụa lòng đầm, cỏ tựa nhung.

tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Mai Hải

Cách thành vài dặm phía nam xa,
Làng Sét đò ngang chẳng khác xưa.
Nước chỗ nông sâu ngàn vạn khoảnh,
Người qua kẻ lại một thuyền đưa.
Bè quan chín nhịp dây căng gấp,
Ba ván thuyền chè khách được pha.
Sóng gió bao phen nào sợ sệt,
Mặt đầm như lụa, cỏ như tơ.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]
tửu tận tình do tại
Chưa có đánh giá nào
Chia sẻ trên FacebookTrả lời