瞿塘圖

霜落千崖鳥道荒,
江流不轉是瞿塘。
旌旗故壘閒秋草,
鼓角空山送夕陽。
天地有誰窮變滅,
筆端無口語興亡。
可憐一片西南景,
風雨蕭蕭空畫牆。

 

Cù Đường đồ

Sương lạc thiên nhai điểu đạo hoang,
Giang lưu bất chuyển thị Cù Đường.
Tinh kỳ cố luỹ nhàn thu thảo,
Cổ giốc không sơn tống tịch dương.
Thiên địa hữu thuỳ cùng biến diệt,
Bút đoan vô khẩu ngữ hưng vương (vong).
Khả liên nhất phiến tây nam cảnh,
Phong vũ tiêu tiêu không hoạ tường.

 

Dịch nghĩa

Sương phủ nghìn đèo núi, đường chim bay hoang vu,
Sông trôi mà núi non không chuyển, ấy là Cù Đường.
Cờ xí quanh luỹ cũ chỉ còn lơ thơ đám cỏ mùa thu,
Trống, tù và trên núi hoang tiễn bóng chiều.
Trong trời đất có ai hiểu thấu lẽ biến diệt?
Ngọn bút không có miệng vẫn nói chuyện hưng vong.
Đáng thương một vùng quang cảnh tây nam ấy,
Trải gió mưa tiêu điều, chỉ còn lại bức tường hoa.


[Thông tin 1 nguồn tham khảo đã được ẩn]

 

Xếp theo:

Trang trong tổng số 1 trang (3 bài trả lời)
[1]

Ảnh đại diện

Bản dịch của Đào Phương Bình

Chót vót đèo cao ướt đẫm sương,
Sông trôi chẳng chuyển, ấy Cù Đường.
Cờ bay thành cũ thưa cây cỏ,
Trống rộn đồi hoang, tiễn bóng dương.
Đời có ai tường điều biến diệt?
Bút không lời mách chuyện hưng vương.
Thương thay phong cảnh tây nam ấy,
Mưa gió tiêu điều một mảnh tường!

Lộ tòng kim dạ bạch,
Nguyệt thị cố hương minh.
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Hoàng Đình Thi

Chim nhạn bay hoang trời đẫm sương,
Sông trôi bất dịch núi Cù Đường.
Cỏ thu lất phất cờ thành cũ,
Trống đánh đồi hoang tiễn tịch dương.
Trời đất có ai tường biến diệt,
Ngòi bút không miệng vẽ hưng vong.
Tiếc thay một vùng tây nam cảnh,
Mưa gió đìu hiu tạt mỗi tường.

"Nguyệt diện vinh đan quế - Đan quế tại nhất luân"
Chưa có đánh giá nào
Trả lời
Ảnh đại diện

Bản dịch của Trương Việt Linh

Chim bay đèo núi đầy sương,
Sông trôi chẳng chuyển Cù Đường là đây.
Cờ bay phơ phất cỏ thu,
Thành hoang trống rộn âm u bóng tà.
Thịnh suy ai thấu được mà,
Hưng vong khó biết nói ra được nào.
Tây nam phong cảnh buồn sao,
Hoạ tường còn lại sau bao thăng trầm.

Chưa có đánh giá nào
Trả lời